Sự khác nhau giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế

Giá thành sản xuất là gì? Bao gồm những gì? Cách tính giá thành sản xuất ra sao?

08 Th2

Sự khác nhau giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế
Sự khác nhau giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế

Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh cũng là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận cao thì doanh nghiệp phải có biện pháp đẩy mạnh doanh thu cũng như chi phí sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp phải nắm rõ nguồn hình thành chi phí và xác định các chi phí phát sinh.Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản xuất được xem là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, muốn giảm được chi phí thì doanh nghiệp phải tính toán một cách chính xác và kịp thời giá thành của sản phẩm. Không những thế, giá thành SX là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng để hạch toán chi phí, doanh thu cho mỗi doanh nghiệp.

Giá thành sản xuất là gì?

Sự khác nhau giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế

Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ được hiểu đơn giản là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và hoàn thiện trong điều kiện sản xuất bình thường.

Giá thành SX được cấu thành bởi 3 khoản mục chi phí sau:

  • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là khoản chi phí nguyên vật liệu để tạo thành sản phẩm và dịch vụ;
  • Chi phí nhân công trực tiếp: Để biến nguyên vật liệu thành sản phẩm thì phải có sức lao động bỏ ra. Doanh nghiệp sẽ phải trả tiền công cho người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm, dịch vụ;
  • Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra sản phẩm (bao gồm chi phí quản lý bộ phận, công xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền điện, tiền nước…).

Giá thành SX là chỉ tiêu chất lượng vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất cũng như với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, phản ánh đầy đủ kết quả sử dụng tài sản, tiền vốn, nguyên vật liệu, lao động trong quá trình sản xuất. Đây cũng là căn cứ quan trọng để kế toán sản xuất xác định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.

Giá thành sản xuất bao gồm những gì?

Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều loại khác nhau, tùy theo yêu cầu quản lý cũng như các tiêu thức phân loại mà chia thành các loại tương ứng.

Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành

Sự khác nhau giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế

Căn cứ vào thời điểm tính giá thành và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành SX được chia thành 3 loại sau:

Giá thành kế hoạch

Là giá thành được tính dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc xác định giá thành kế hoạch được thực hiện trước quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do bộ phận kế hoạch đảm nhận. Giá thành kế hoạch là một trong những mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.

Giá thành định mức

Là giá thành sản xuất được tính dựa trên cơ sở các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính duy nhất cho một đơn vị sản phẩm. Việc xác định giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi bắt tay vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là một trong những công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được coi là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, tiền vốn, vật liệu, cũng như lao động trong sản xuất. Giá thành định mức giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Sự khác nhau giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế

Giá thành thực tế

Là giá thành sản xuất được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và được tập hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi quá trình sản xuất sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành thực tế được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhằm xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong ba loại giá thành SX trên, giá thành định mức được sử dụng rộng rãi hơn trong lĩnh vực kế toán quản trị, với mục đích so sánh với giá thành thực tế nhằm tìm ra những chênh lệch và bản chất của các chênh lệch này (về giá cả, về năng suất…). Ngoài ra, giá thành định mức cũng được sử dụng để tìm ra nguyên nhân của các chênh lệch đó. Hay nói cách khác, giá thành định mức là giá thành được sử dụng cho mục đích kiểm soát quản lý.

Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán

Sự khác nhau giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại chính là giá thành SX và giá thành toàn bộ.

Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ

Bao gồm giá thành SX, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là một trong những căn cứ để tính toán và xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.

Dựa vào giá thành toàn bộ, doanh nghiệp có thể dễ dàng xác định được kết quả sản xuất kinh doanh là lãi hay lỗ. Dựa vào bản chất, giá thành toàn bộ thông thường sẽ đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định mang tính chiến lược dài hạn, chẳng hạn quyết định ngừng hay tiếp tục sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Vì thế, chỉ tiêu giá thành toàn bộ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quản trị doanh nghiệp.

Tuy vậy, đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, việc xác định giá thành toàn bộ của từng loại sản phẩm một cách thường xuyên (ví dụ hàng tháng) khá phức tạp và mang đến rất ít lợi ích nếu như doanh nghiệp không phải đứng trước bất kỳ sự lựa chọn mang tính quyết định nào.

Trong giá thành sản xuất toàn bộ, toàn bộ định phí sẽ được tính hết vào giá thành SX, vì thế phương pháp tính toán giá thành SX toàn bộ còn được gọi là phương pháp định phí toàn bộ.

Sự khác nhau giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế

Giá thành sản xuất theo biến phí

Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm 3 loại chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm. Giá thành SX được ứng dụng để ghi chép sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Đây là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán, tính toán lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành SX theo biến phí chỉ bao gồm các biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Vì thế, trong phương pháp tính toán theo biến phí, các chi phí sản xuất cố định sẽ được tính ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà sẽ không tính vào giá thành SX.

Do chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên được gọi là giá thành sản SX bộ phận. Trên cơ sở giá thành sản SX bộ phận, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng xác định được lãi gộp trên biến phí (phần đóng góp) và cho phép mô hình hoá một cách đơn giản mối quan hệ giá thành – khối lượng, lợi nhuận.

Ưu nhược điểm của chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí

Ưu điểm:

  • Xác định và tính toán đơn giản, nhanh chóng.
  • Là cơ sở dùng để xác định điểm hoà vốn (sản lượng và doanh thu hoà vốn).
  • Cung cấp số liệu cho nhà quản lý doanh nghiệp để đưa ra các quyết định ngắn hạn.

Như vậy, giá thành sản xuất theo biến phí sẽ chủ yếu được sử dụng trong hoạt động kiểm soát, trong đó nhà quản lý sẽ phải đưa ra các quyết định mang tính thuần túy, tức thời và thứ yếu.

Nhược điểm:

Vì quá đơn giản và là giá thành bộ phận nên giá thành SX theo biến phí sẽ có nhiều nhược điểm cơ bản như sau:

  • Biến phí không phải là thông tin duy nhất thích hợp cho các quyết định ngắn hạn. Những quyết định mang tính thường xuyên có thể ảnh hưởng dài hạn đến định phí, chẳng hạn: Khi buộc các bộ phận chức năng phải thực hiện thêm các nghiệp vụ hành chính sẽ làm tăng chi phí sử dụng trong các bộ phận này, từ đó làm tăng định phí của doanh nghiệp.
  • Việc phân biệt giữa biến phí và định phí chỉ mang tính tương đối. Một chi phí có thể là biến phí ở bộ phận này nhưng lại là định phí đối với toàn doanh nghiệp (ví dụ một chi phí được phân bổ cho một phân xưởng theo quy mô hoạt động).
  • Chỉ tiêu này thường hướng những nhà quản lý doanh nghiệp vào các mục đích ngắn hạn và bỏ qua chi phí cố định – loại chi phí mà họ không kiểm soát được.

Điều này chỉ ra rằng có thể chuẩn hoá chi phí cố định thay vì bỏ qua chi phí này. Vì vậy, ngoài hai chỉ tiêu trên, chỉ tiêu giá thành SX có phân bổ hợp lý chi phí cố định cũng được sử dụng rộng rãi trong kế toán quản trị.

Sự khác nhau giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế

Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định

Giá thành SX có phân bổ hợp lý chi phí cố định bao gồm hai nội dung sau:

  • Toàn bộ biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp).
  • Phần định phí được phân bổ dựa trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động tiêu chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức).

Chỉ tiêu giá thành SX có phân bổ hợp lý chi phí cố định sẽ khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu giá thành theo biến phí và được sử dụng rộng rãi trong hoạt động kiểm soát quản lý ở doanh nghiệp.

>>>> Xem thêm: Kế toán quản trị chi phí: Khái niệm, mục tiêu, phương pháp

Khái niệm giá thành sản phẩm:

Gía thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ: là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc,lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.

Gía thành sản phẩm: là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các đoanh nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Giá thành sản phẩm: là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất .

Giá thành sản phẩm là gì

Khái niệm giá thành sản phẩm là gì và Phân loại giá thành sản phẩm trong lĩnh vực doanh nghiệp sản xuất

1. Giá thành là gì?

Giá thành là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm về toàn bộ hao phí, chi phí lao động, nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản phẩm hoàn thành, giá thành có thể chia ra làm 2 loại: Giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.

Ngoài ra nếu chia thành thời điểm và nguồn số liệu: giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế.

Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.

Giá thành là gì?

Giá thành là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm về toàn bộ hao phí, chi phí lao động, nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản phẩm hoàn thành, giá thành có thể chia ra làm 2 loại: Giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.

Ngoài ra nếu chia thành thời điểm và nguồn số liệu:

(i) Giá thành kế hoạch;

(ii) Giá thành định mức;

(iii) Giá thành thực tế.

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất.

a. Khái niệm chi phí sản xuất:

-Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

- Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.

Phân biệt giữa chi phí và chi tiêu:
- Chi tiêu là sự giảm đi thuần túy các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì.

- Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu có sự khác nhau về số lượng và thời điểm phát sinh, có những khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua, nguyên vật liệu chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước)

b. Phân loại chi phí sản xuất:

- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại, có tính chất, công dụng kinh tế và yêu cầu quản lý khác nhau; trong công tác quản lý và trong công tác tập hợp chi phí sản xuất, phải tập hợp từng chi phí riêng biệt, vì vậy cần phân loại theo các tiêu thức khác nhau.

- Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ trực tiếp để chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương, các khoản trích trên lương, phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan tới hoạt động quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vị phân xưởng, tổ, đội như: . Chi phí nhân viên phân xưởng, . Chi phí nguyên vật liệu,
. Chi phí công cụ, dụng cụ,
. Chi phí khấu hao thiết bị sản xuất, nhà xưởng,

. Chi phí dịch vụ mua ngoài,

. Chi phí bằng tiền khác.
- Phân loại chi phí theo nội dung của chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.

+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích trên lương tính vào chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: là giá trị hao mòn tài sản cố định được sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ Chi phí bằng tiền khác.

* Tác dụng:
+ Làm cơ sở để lập bẳng thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Làm căn cứ để lập dự toán chi phí và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí. - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất:
+ Chi phí bất biến (chi phí cố định): là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.

+ Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị.

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với lợi nhuận:

+ Chi phí thời kỳ: là chi phí phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Chi phí sản phẩm: là các khoản chi phí khi phát sinh tạo thành giá trị của vật tư, tài sản hoặc thành phẩm và nó được coi là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp và chỉ trở thành phí tổn khi sản phẩm được tiêu thụ.
- Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí:
+ Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp cho một đối tượng tập hợp chi phí.

+ Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, do đó người ta phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.

c. Giá thành sản phẩm: - Khái niệm:
+ Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.

+ Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân loại giá thành sản phẩm:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do phòng kế toán lập.
Giá thành kế hoạch = Tổng chi phí sản xuất kế hoạch / Tổng sản lượng kế hoạch

Giá thành kế hoạch là mục tiêu mà doanh nghiệp cần phải đạt được và nó là căn cứ giúp cho việc tổ chức công tác phân tích tình hình thực hiện công tác giá thành.
+ Giá thành định mức: là giá thành được xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Dựa và định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm người ta có thể dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch giá thành.
Tác dụng của giá thành định mức là căn cứ để thực hiện tiết kiệm trong sử dụng vật tư, tiền vốn của doanh nghiêp.
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm do kế toán tính toán dựa trên chi phí sản xuất thực tế và sản lượng thực tế được xác định. Căn cứ để tính giá thành thực tế là chi phí sản xuất thực tế phát sinh và khối lượng thực tế hoàn thành.

Tác dụng:
+ Làm căn cứ để xác định kết quả thực tế.
+ Là một trong những căn cứ để phân tích tình hình thực tế kế hoạch.
- Giống nhau: đều là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động hóa trong quá trình sản xuất.

- Khác nhau:

+ Về thời gian: chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ, còn giá thành sản phẩm gắn với thời hạn hoàn thành sản phẩm.

+ Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành do đó chưa có giá thành

+ Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào chi phí kỳ này.

+ Mối quan hệ chi phí và giá thành sản phẩm: Chi phí là cơ sở để tính giá thành.
Giá thành là thước đo chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để có được khối lượng hoàn thành.

Tổng giá thành

=

Chi phí dở dang

+

Chi phí sản xuất phát sinh

-

Chi phí dở dangsản phẩm đầu kỳtrong kỳcuối kỳ



2. Ý nghĩa kế toán giá thành sản phẩm.
- Kế toán giá thành xác định đầy đủ, chính xác các loại chi phí, từ đó xác định giá thành thực tế của sản phẩm làm cơ sở để xác định giá bán. - Kế toán giá thành góp phần quản lý một cách chặt chẽ, nhằm tiết kiệm được vật tư, nhân công, góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu của công tác quản lý.

- Tổ chức hạch toán các loại tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.

- Tổ chức đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất trong kỳ một các đầy đủ và chính xác.

Sự khác nhau giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế

a. Giá thành dự toán:


Là tổng hợp các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình giá thành này đợc xác định trên cơ sở định mức quy định của Nhà nớc và khung
giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lợi nhuận định mức.
= - Giá trị dự toán là chi phí theo các công tác xây dựng, lắp ráp các kết cấu kiến
trúc, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất,... Giá thành dự toán xây lắp gồm chi phí trực tiếp, phụ phí thi công và lãi ®Þnh møc. Néi dung chi phÝ trùc tiÕp, chi phÝ trực tiếp
khác đã nêu trong thành phần Phân loại chi phí sản xuất, còn phụ phí thi công gồm chi phí phục vụ thi công, phục vụ nhân công và tổ chức quản lý sản xuất.
Lãi định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo.