Tại sao nói muối là kẻ giết người thầm lặng

Khi nào được gọi là tăng huyết áp?

Huyết áp (HA) là một chỉ số cho biết áp lực bơm máu trong cơ thể. Số đo HA  được biểu diễn bằng đơn vị mmHg (hay cmHg)  bao gồm 2 thành phần: Trị số HA tâm thu (số ở trên) nói lên khả năng bơm máu của tim, trị số HA tâm trương (số ở dưới) nói lên trương lực của động mạch để duy trì dòng máu chảy trong hệ thống mạch máu.

Trong những năm gần đây đã có nhiều chứng cứ mới trong việc xác định chẩn đoán và điều trị nên nhiều tổ chức và các hiệp hội tăng huyết áp trên thế giới đã công bố nhiều khuyến cáo mới trong chẩn đoán và điều trị THA có tính đột phá, tuy nhiên vẫn còn một số điểm chưa thống nhất. Do vậy, năm 2018 Hội Tim mạch Việt Nam/ Phân Hội tăng huyết áp Việt Nam (VNHA/VSH) đã họp hội đồng chuyên gia cùng với ủy ban soạn thảo thống nhất khuyến cáo chẩn đoán và điều trị THA. Theo đó, vẫn dùng định nghĩa và phân loại THA phòng khám của khuyến cáo 2015. Chẩn đoán THA khi đo HA phòng khám có HA tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc HA tâm trương  ≥90mmHg.

Tại sao THA là “kẻ giết người” thầm lặng?

Tăng huyết áp được gọi là “kẻ giết người” thầm lặng, bởi vì đa phần người bệnh thường không có triệu chứng, không có dấu hiệu cảnh báo trước hoặc những dấu hiệu thể hiện bệnh tăng huyết áp không có gì khác biệt so với người bình thường. Việc không biểu hiện triệu chứng làm cho bệnh không được chẩn đoán và điều trị sớm, đã dẫn đến nhiều hậu quả đáng tiếc khi biến chứng đã âm thầm diễn ra mà người bệnh vẫn không hay biết gì.

Quan điểm trước đây cho rằng, cứ tăng huyết áp là phải có đau đầu, mặt đỏ bừng, béo, hiện tượng ruồi bay... là hết sức sai lầm. Nhiều khi, sự xuất hiện các triệu chứng này thì người bệnh bị tai biến nặng nề. Trên thực tế, rất nhiều người bệnh được chẩn đoán tăng huyết áp một cách tình cờ khi đi kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc sau khi xảy ra một biến cố lớn như nhồi máu cơ tim, đột quỵ…

Các biến chứng của tăng huyết áp thường rất nặng nề, để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội: Các biến chứng tim mạch (nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, suy tim…), biến chứng về não (tai biến mạch não bao gồm cả xuất huyết não và nhũn não, bệnh não do tăng huyết áp), biến chứng về thận (đái ra protein, suy thận...), biến chứng về mắt (tiến triển theo các giai đoạn, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa), biến chứng về mạch ngoại vi, trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến chứng tách thành động mạch - một biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong cơ thể. Khi bị phình bóc tách động mạch, người bệnh có thể phải đối mặt với tình trạng chảy máu nội bộ và đe dọa tính mạng…

Các biến chứng của tăng huyết áp thường rất nặng nề, để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Điều trị các biến chứng thường khó khăn và lâu dài, chi phí điều trị rất lớn do phải điều trị dài ngày (hầu như suốt quãng đời còn lại), phải sử dụng thuốc và phương tiện kỹ thuật đắt tiền, ngoài ra còn phải kể đến chi phí gián tiếp do người nhà phải chăm nuôi… Như vậy, bên cạnh việc ảnh hưởng tới sức khỏe và giảm chất lượng cuộc sống thì thiệt hại về kinh tế do bệnh không lây nhiễm nói chung và các bệnh tim mạch nói riêng, trong đó có tăng huyết áp là rất lớn cho cả bản thân người bệnh, gia đình và xã hội.

Quản lý huyết áp như thế nào?

Việc quản lý huyết áp phụ thuộc rất nhiều vào bản thân người bệnh, trong đó thay đổi lối sống đóng một vai trò quan trọng: Tập luyện thể dục thể thao với mức độ phù hợp với từng cá nhân, kết hợp với chế độ ăn hợp lý, duy trì cân nặng trong giới hạn bình thường (BMI: 18,5 – 22,9 kg/m2) sẽ giảm đáng kể nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch, trong đó có tăng huyết áp.

Bên cạnh đó, người bệnh phải dùng thuốc đúng, đầy đủ và liên tục theo chỉ định của bác sĩ. Việc dùng đúng các thuốc hạ huyết áp không chỉ làm giảm huyết áp như mong muốn mà còn giúp giảm đáng kể các tổn thương cơ quan đích (hay các biến chứng của tăng huyết áp).

Mục tiêu điều trị thường là để giữ cho huyết áp dưới 140/90 mmHg. Hiện nay ngày càng có nhiều loại thuốc có hiệu quả cao trong điều trị tăng huyết áp, an toàn, ít tác dụng phụ. Tuy nhiên, một vấn đề khá nan giải là sự tuân thủ điều trị của người bị tăng huyết áp còn kém, làm cho số bệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu còn khiêm tốn. Vì vậy, người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ điều trị và phối hợp với bác sĩ trong quá trình trị bệnh, để có thể điều chỉnh thuốc kịp thời khi cần thiết.  Ngay cả khi huyết áp đã trở về bình thường (đạt huyết áp mục tiêu), người bệnh vẫn phải tiếp tục dùng thuốc một cách đều đặn và kiểm tra huyết áp thường xuyên. Người bệnh cần phải nhớ rằng, vì có thuốc nên huyết áp mới được kiểm soát. Bỏ thuốc sẽ rất nguy hiểm vì có thể làm huyết áp cao đột ngột dẫn đến tai biến mạch máu não hoặc nhồi máu cơ tim và có thể gây ra đột tử.

Yếu tố nguy cơ nào gây tăng huyết áp

Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tăng huyết áp như: Tuổi cao (càng lớn tuổi nguy cơ tăng huyết áp càng cao), hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, khẩu phần ăn không hợp lý (ăn mặn, ăn nhiều chất béo), ít hoạt động thể lực, thừa cân béo phì, căng thẳng trong cuộc sống, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp, dùng thuốc (một số loại thuốc như thuốc tránh thai, thuốc co mạch trong một số sản phẩm trị cảm cúm… có thể gây tăng huyết áp)  Phần lớn những yếu tố nguy cơ này có thể kiểm soát được nếu có hiểu biết đúng và biết cách phòng tránh.

Cách phòng ngừa

Bệnh tăng huyết áp hoàn toàn có thể được phòng ngừa hiệu quả nhờ lối sống lành mạnh:

Chế độ ăn hợp lý: Ăn dưới 5g muối/ngày; tăng cường ăn rau xanh, hoa quả tươi (vì chất xơ có trong rau quả có tác dụng chuyển hóa các chất béo và làm hạ huyết áp); nên ăn chất béo có nguồn gốc thực vật, các loại dầu thực vật, dầu cá và một số hạt có chất béo như hạt mè, hạt hướng dương, hạt hạnh nhân; đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng trong khẩu phần ăn hàng ngày.

Duy trì cân nặng hợp lý: Tăng cân trong thời gian dài là yếu tố nguy cơ làm tăng huyết áp. Nguy cơ này tăng dần ở phụ nữ cao tuổi, sau mãn kinh. Vì vậy, cần duy trì cân nặng ở mức hợp lý và cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.

Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: Tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày, ít nhất 3-4 lần/tuần.

Bỏ thói quen xấu:  Không hút thuốc lá hoặc thuốc lào; hạn chế uống bia rượu; tránh các lo âu, căng thẳng; sống tích cực, cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý; không thức khuya, ngủ ít nhất 7 giờ/ngày và đúng giờ.


BS. Lê Xuân Bách

Các nghiên cứu cho thấy: người bị tăng huyết áp không được kiểm soát thì nguy cơ: Bệnh động mạch vành tăng gấp 3 lần; Suy tim tăng 6 lần; Đột quỵ tăng 7 lần… Các biến chứng gây ra THA có thể cấp tính, có thể âm thầm và do vậy không những nguy hiểm đe dọa tính mạng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của bạn.

Cần làm gì để ngăn ngừa nguy cơ bị THA và các biến chứng khi bị tăng huyết áp?


Đúng là THA rất nguy hiểm, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể phòng ngừa được một cách có hiệu quả. Hãy chung sống hòa bình với THA, và khống chế tốt nó để chúng ta có cuộc sống bình thường. Biến chứng tách thành Động mạch chủ
Việc điều trị tăng huyết áp là một quá trình lâu dài và tổng thể dựa trên sự kết hợp giữa nhiều chế độ: giảm cân, chế độ ăn, tập luyện hợp lý và thuốc. Sau đây là một vài lời khuyên:
Chế độ ăn uống:

Một chế độ ăn hợp lý có thể giúp làm giảm huyết áp và kiểm soát cân nặng. Chế độ ăn hợp lý được tóm tắt như sau:
 • Tăng khẩu phần: hoa quả, rau, các loại ngũ cốc và gạo chế biến thô, thực phẩm nhiều xơ, thức ăn không có mỡ và rất ít mỡ, thịt gia cầm không da, thịt nạc, ăn cá (nhất là loại có nhiều Omega 3 như cá hồi, cá trích...) ít nhất 2 lần/tuần.
• Giảm tối đa: muối (ăn mặn), chất béo bão hòa hoặc trans fats (mỡ động vật, phủ tạng động vật, thực phẩm ăn sẵn chiên rán....)
 • Hạn chế: thêm đường ngọt. Vấn đề muối ăn ngày càng được nhấn mạnh trong việc điều trị và kiểm soát THA. Muối hiện được coi là một trong những nguy cơ quan trọng của THA.
Hiện nay, xu hướng ăn nhiều muối hơn nhu cầu đang gia tăng ở các nước được các hãng thức ăn nhanh và hàng quán lợi dụng, vì đồ ăn mặn làm cho người ta thèm ăn hơn và nhớ món ăn hơn. Điều này có thể được khắc phục bằng cách thêm thảo dược và gia vị như là phụ gia, bữa ăn của bạn vẫn đủ hấp dẫn. Cần chú ý đọc kỹ hàm lượng muối trên các loại thức ăn và chú ý hạn chế muối khi chế biến thức ăn.
 Giảm cân nặng:
Rất nhiều người tăng huyết áp bị thừa cân. Nếu điều này xảy ra với bạn, bác sỹ của bạn có thể chỉ định một chế độ ăn và tập luyện cho bạn. Thường thì khi giảm cân, huyết áp của bạn sẽ có thể giảm xuống theo một cách đáng kể. Bên cạnh đó, thừa cân còn là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Bằng cách giảm cân, huyết áp của bạn sẽ giảm và bạn cũng sẽ sống khoẻ mạnh hơn. Nếu bạn thực hiện chế độ ăn kiêng, bạn phải tuân thủ nó chặt chẽ bao gồm: giảm lượng rượu bạn uống vào. Rượu ít dinh dưỡng và giàu năng lượng. Vì vậy nếu bạn đang giảm cân hãy tránh xa rượu.
Chế độ tập luyện:


Tập luyện thể lực là một phần không thể thiếu được của chương trình điều trị hàng ngày. Tập thể dục giúp giảm huyết áp và giảm cân nặng hoặc giữ cho cơ thể ở mức cân nặng lý tưởng. Chế độ tập luyện tối ưu là tập luyện ít nhất 30 phút mỗi ngày và hầu hết các ngày trong tuần, cường độ tập đủ mạnh (bác sỹ có thể gợi ý phương pháp tốt nhất để luyện tập đối với bạn nếu bạn có vấn đề tim mạch)…
 Bỏ hút thuốc lá ngay: Các bằng chứng nghiên cứu cho thấy rõ nguy cơ của hút thuốc lá với THA và các biến cố tim mạch, người THA mà hút thuốc lá sẽ làm nguy cơ tim mạch tăng gấp nhiều lần. Việc bỏ hút thuốc lá cũng làm giảm đáng kể các nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân THA. Do vậy, hãy bỏ hút thuốc lá ngay nếu bạn đang hút.

Hạn chế uống rượu quá mức: Nếu bạn uống quá nhiều rượu thì hãy hạn chế bởi uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ béo phì, THA khó kiểm soát, tăng nguy cơ tai biến mạch não. Lượng rượu được khuyến cáo uống tối đa hàng ngày là một đơn vị uống (tương đương 142 ml rượu vang đỏ; 341 ml bia; 43 ml rượu mạnh - đây là áp dụng cho người phương Tây, người châu Á có thể lượng thấp hơn).


 Hãy kiểm soát tốt những căng thẳng:

 Căng thẳng kích thích các phản ứng cường thần kinh giao cảm của cơ thể, tăng tiết các chất adrenalin và làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch ở bệnh nhân THA và làm tăng tần số các cơn THA. Bạn hãy thu xếp công việc, cuộc sống ở mức cân bằng nhất. Hãy tham gia tập luyện, thư giãn để giúp bạn tránh khỏi những căng thẳng gặp phải.


 Thuốc:
Khi huyết áp của bạn tăng trên giới hạn cho phép hoặc khi có những nguy cơ đi kèm thì thầy thuốc sẽ cho bạn thuốc để làm giảm huyết áp. Hiện nay, chúng ta vui mừng là có nhiều loại thuốc hạ huyết áp với hiệu quả tốt hơn và ít tác dụng phụ hơn. Vấn đề đặt ra là bạn phải cần nắm rõ là việc điều trị THA là để ngăn ngừa các biến chứng lâu dài và việc uống thuốc, do vậy cũng phải kiên trì lâu dài theo chỉ định của thầy thuốc. Có nhiều loại thuốc chữa huyết áp khác nhau với các cơ chế như làm giảm dịch và muối, hoặc làm giãn mạch, một số khác ngăn cản sự co mạch và làm hẹp lòng mạch, từ đó làm giảm huyết áp. Thuốc có tác dụng làm giảm huyết áp trong hầu hết các trường hợp nhưng tác dụng hạ huyết áp lại rất khác nhau tùy từng cơ thể. Do vậy, bạn có thể phải cần một giai đoạn dùng thử trước khi tìm ra được một thuốc tốt nhất. Tùy thuộc vào việc đánh giá toàn trạng của bạn và các bệnh lý đi kèm cũng như những ảnh hưởng (đã có) do THA gây ra mà bác sỹ sẽ kê cho bạn loại thuốc nào là phù hợp nhất.

 Một số thuốc được ưu tiên lựa chọn là:


 thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn beta giao cảm. Hiện nay, các bác sỹ có xu hướng kê đơn phối hợp thuốc ngay từ đầu để khống chế tốt hơn huyết áp cho bạn nếu huyết áp của bạn ở mức khá cao hoặc có nhiều nguy cơ đi kèm. Các thuốc hạ huyết áp chỉ có tác dụng khi bạn dùng thuốc và sẽ hết khi bạn ngừng. Do vậy, bạn không được ngừng thuốc ngay cả khi huyết áp đã giảm bình thường. Điều trị cần phải được duy trì lâu dài để đạt được tác dụng tốt, tránh được các biến chứng. Bạn không nên lo lắng nếu phải dùng thuốc lâu dài, vì với liều điều trị, thuốc hạ áp sẽ giữ cho huyết áp bạn ổn định, đưa bạn về cuộc sống gần bình thường và thường không làm huyết áp của bạn bị tụt thấp đến mức nguy hiểm. Nếu bạn đang điều trị với bất kì thuốc nào, liều lượng cần phải được lưu ý cẩn thận. Bạn cần khám bác sỹ thường xuyên ít nhất cho đến khi huyết áp được điều khiển. Sau đó bạn cần đi khám 3-4 lần trong một năm. Cũng như tất cả các thuốc điều trị, thuốc hạ huyết áp cũng có thể có tác dụng phụ. Tuy vậy, đa số thuốc hạ huyết áp nếu dùng đúng chỉ định là khá an toàn và các tác dụng phụ là ít.
Bạn phải làm gì cho chính bản thân khi được điều trị?
Tuân thủ chặt chẽ chế độ điều trị là vấn đề cốt lõi của thành công. Để điều trị thành công tăng huyết áp cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sỹ và bạn.  Kiểm soát huyết áp Tuân thủ điều trị
• Khám bệnh theo đúng hẹn của bác sỹ.
• Uống thuốc đúng theo đơn, báo với bác sỹ những bất thường bạn gặp phải để bác sỹ kịp thời chỉnh lại chế độ điều trị.
• Tuân thủ chặt chẽ theo lời khuyên về chế độ ăn, chế độ tập luyện và thay đổi lối sống.
 • Kiên trì theo đuổi điều trị.
 Một số điểm lưu ý đối với tăng huyết áp
 • Hãy biết con số huyết áp của bản thân và các nguy cơ tim mạch đi kèm
 • Tăng huyết áp gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
• Kiểm soát tốt huyết áp giúp hạn chế đáng kể các biến chứng.
• Luôn luôn tôn trọng chế độ tập luyện, ăn uống khoa học cũng như thay đổi lối sống.
 • Điều trị THA là nhằm giảm các biến chứng của THA chứ không phải chỉ là để hạ huyết áp đơn thuần.
• Huyết áp thường không thể khỏi hoàn toàn, nên quá trình điều trị là lâu dài và có thể kéo dài đến suốt đời. Do vậy cần phải kiên trì và tuân thủ chế độ điều trị. Tuyệt đối không được sử dụng những biện pháp chưa có cơ sở khoa học để điều trị và lầm tưởng là khỏi bệnh để không tiếp tục dùng thuốc.
 • Việc dùng thuốc rất tùy thuộc vào từng cơ thể nên cần phải được sự chỉ định chặt chẽ của thầy thuốc.
 • Việc hạ huyết áp đến mức nào là do bác sỹ quyết định. Thông thường thì nên dưới 140/90 mmHg. Trong trường hợp bạn đã có biến chứng tim mạch, đái tháo đường hoặc suy thận thì cần hạ thấp hơn nữa dưới 130/80 mmHg.

CÁC DẤU HIỆU CẢNH BÁO BIẾN CỐ TIM MẠCH


 Các dấu hiệu của cơn Đau thắt ngực – Nhồi máu cơ tim
 • Đau thắt ngực hoặc cảm giác khó chịu vùng ngực: Cảm giác giống như bị đè nặng, bóp nghẹt, đầy tức hoặc đau... kéo dài vài phút đến vài chục phút. Cơn đau có thường xuất hiện khi gắng sức, đỡ khi nghỉ.
 • Cảm giác khó chịu ở những vị trí khác có thể gặp: cũng có thể đau hoặc tức lan ra 1 hay 2 bên cánh tay, hướng ra sau lưng, lên cổ, hàm thậm chí ở vùng dạ dày.
 • Khó thở: có thể xảy ra kèm hoặc không kèm với tức ngực.
 • Các dấu hiệu khác: vã mồ hôi, buồn nôn hay đau đầu...
• Một số trường hợp đau không điển hình hoặc không đau: có thể gặp như mệt lả, khó thở, buồn nôn, nôn, đau lan ra sau lưng hay lên hàm... Dấu hiệu cảnh báo tai biến mạch não
• Đột ngột tê hay yếu một bên mặt, tay hoặc chân.
• Đột ngột choáng, nói khó hoặc không hiểu lời người khác nói.
• Đột ngột đau đầu dữ dội không rõ nguyên nhân. Nếu bạn hoặc ai đó có bất kì triệu chứng trên hãy gọi cấp cứu 115 ngay lập tức hoặc đến bệnh viện ngay. Nếu bạn có các triệu chứng trên, cần gọi ai đó đưa ngay bạn đi cấp cứu. Đừng tự lái xe trừ khi bạn không thể tìm được người giúp đỡ.
 Nguồn : Hội Tim Mạch Học Việt Nam
 

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

  • Đang truy cập56
  • Máy chủ tìm kiếm4
  • Khách viếng thăm52
  • Hôm nay1,718
  • Tháng hiện tại65,817
  • Tổng lượt truy cập478,519

Video liên quan

Chủ đề