Tại sao phải khai báo relationship

Mục tiêu của bài Liên kết giữa các bảng nhằm giúp các em biết khái niệm liên kết giữa các bảng, sự cần thiết và ý nghĩa của việc liên kết, biết cách tạo liên kết trong Access; tạo được liên kết giữa các bảng trong Access sửa biểu mẫu ở chế độ thiết kế. Mời các em cùng theo dõi nội dung bài học dưới đây.

Bạn đang xem: Vì sao phải liên kết giữa các bảng


1. Tóm tắt lý thuyết

1.1.Khái niệm

1.2.Kỹ thuật tạo liên kết giữa các bảng

1.3.Xóa liên kết giữa các bảng

1.4.Sửa liên kết

2. Bài tập minh họa

3. Luyện tập Bài 7 Tin học 12

3.1. Trắc nghiệm

4. Hỏi đápBài 7 Tin học 12


Trong CSDL, các bảng thường có liên quan đến nhau. Liên kết được tạo giữa các bảng, sẽ giúp Microsoft Access:

Quản lý dữ liệu được hợp lý hơn;Bảo vệ các ràng buộc toàn vẹn của dữ liệu;Cho phép tổng hợp dữ liệu từ nhiều bảng.

Ví dụ: Cho CSDL như trong 3 bảng dưới đây:

KHACH_HANG

Tại sao phải khai báo relationship

Bảng 1. BảngKHACH_HANG

MAT_HANG

Tại sao phải khai báo relationship

Bảng 2. BảngMAT_HANG

HOA_DON

Tại sao phải khai báo relationship

Bảng 3. BảngHOA_DON

Bước 1. Xác định trường để thiết lập liên kết

KHACH_HANG:Ma_khach_hang, Ho_ten, Dia_chiMAT_HANG: So_don, Ma_khach_hang, Ma_hang, So_luong, Ngay_giaoHOA_DON:Ma_hang, Ten_hang, Don_gia

Bước 2. Mở CSDL. Nháy nút

Tại sao phải khai báo relationship

hoặc chọn DatabaseTools -> Relationships để mở cửa sổ Relationships

Tại sao phải khai báo relationship

Hình 1. Mở cửa sổRelationships

Bước 3. Nháy nút

Tại sao phải khai báo relationship

hoặc nháy nút phải chuột vào vùng trống của sổ Relationships chọn ShowTable... trong bảng chọn tắt. Khi đó xuất hiện hộp thoại Show Table (hình 2):

Tại sao phải khai báo relationship

Hình 2. Hộp thoạiShow Table

Trong hộp thoạiShow Tablechọn các bảng (HOA_DON, KHACH_HANG, MAT_HANG) bằng cách chọn tên bảng rồi nháyAdd.

Cuối cùng nháy Close để đóng cửa sổ Show Table.

Xem thêm: Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp Là Gì, Tìm Hiểu Ngành

Bước 4. Thiết lập mối liên kết giữa các bảng

Các bảng vừa chọn xuất hiện trên cửa sổ Relationships (hình 3).

Tại sao phải khai báo relationship

Hình 3. Cửa sổRelationships

Kéo trường liên kết ở bảng khách hàng và thả vào trường tương ứng ở bảng hoá đơn.Tương tự thiết lập liên kết bảng hóa đơn và bảng mặt hàng.

Tại sao phải khai báo relationship

Bước 5. Nháy nút

Tại sao phải khai báo relationship

để đóng cửa sổRelationships. NháyYesđể lưu lại liên kết.


1.3. Xóa liên kết giữa các bảng


Thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Nháy chuột vào đường liên kết;Bước 2. Nhấn phím Delete trên bàn phím và chọn Yes;Bước 3. Chọn Save để lưu lại.

1.4. Sửa liên kết


Thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Nháy đúp vào đường nối thể hiện liên kết để mở hộp thoại Edit Relationships;

Mô hình quan hệ thực thể (Entity Relationship model - E-R) được CHEN giới thiệu vào năm 1976 là một mô hình được sử dụng rộng rãi trong các bản thiết kế cơ sở dữ liệu ở mức khái niệm, được xây dựng dựa trên việc nhận thức thế giới thực thông qua tập các đối tượng được gọi là các thực thể và các mối quan hệ giữa các đối tượng này. So với mô hình mạng thì mô hình quan hệ thực thể có nhiều ưu điểm hơn và nó thể hiện rõ hơn các thành phần trong thế giới thực. Nếu như mô hình mạng chỉ biểu diễn các đối tượng chính chứ không mô tả được các đặc điểm trong đối tượng đó thì trong mô hình quan hệ thực thể lại khắc phục được những điểm yếu này. Chính vì vậy việc lựa chọn mô hình này luôn là quyết định của các nhà phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu

1 - Vai trò của mô hình E-R trong quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu:

Mục tiêu của mô hình E-R trong quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu đó là phân tích dữ liệu, xác định các đơn vị thông tin cơ bản cần thiết của tổ chức, mô tả cấu trúc và mối liên hệ giữa chúng

Tại sao phải khai báo relationship

E-R là mô hình trung gian để chuyển những yêu cầu quản lý dữ liệu trong thế giới thực thành mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ

2 - Các thành phần cơ bản của mô hình E-R

a - Thực thể và tập thực thể

Thực thể là một đối tượng trong thế giới thực.

Một nhóm bao gồm các thực thể tương tự nhau tạo thành một tập thực thể

Việc lựa chọn các tập thực thể là một bước vô cùng quan trọng trong việc xây dựng sơ đồ về mối quan hệ thực thể

Ví dụ: “Quản lý các dự án của công ty”

  • Một nhân viên là một thực thể
  • Tập hợp các nhân viên là tập thực thể
  • Một dự án là một thực thể
  • Tập hợp các dự án là tập thực thể
  • Một phòng ban là một thực thể
  • Tập hợp các phòng ban là tập thực thể

b - Thuộc tính:

Mỗi tập thực thể có một tập các tính chất đặc trưng, mỗi tính chất đặc trưng này gọi là thuộc tính của tập thực thể. Ứng với mỗi thuộc tính có một tập các giá trị cho thuộc tính đó gọi là miền giá trị.

Miền giá trị của thuộc tính gồm các loại giá trị như sau:

  • Kiểu chuỗi (string)
  • Kiểu số nguyên (integer)
  • Kiểu số thực (real)
  • ...

Ví dụ tập thực thể NHANVIEN có các thuộc tính

  • Họ tên (hoten: string[20])
  • Ngày sinh (ns: date)
  • Điểm TB (DTB:float)

Thuộc tính bao gồm các loại như sau:

  • Thuộc tính đơn – không thể tách nhỏ ra được
  • Thuộc tính phức hợp – có thể tách ra thành các thành phần nhỏ hơn

Các loại giá trị của thuộc tính:

  • Đơn trị: các thuộc tính có giá trị duy nhất cho một thực thể (VD: số CMND, …)
  • Đa trị: các thuộc tính có một tập giá trị cho cùng một thực thể (VD: bằng cấp, …)
  • Suy diễn được (năm sinh <----> tuổi)

Mỗi thực thể đều được phân biệt bởi thuộc tính khóa

Ví dụ 1: tập thực thể NHANVIEN có các thuộc tính

  • Mã NV (MaNV: integer)
  • Họ tên (Hoten: string[50])
  • Ngày sinh (ns:date)
  • Địa chỉ (diachi:string[100])
  • Quê quán (quequan:string[30])
  • Hệ số lương (hsluong:float)
  • Hệ số phụ cấp (hsphucap:float)
  • Tổng lương (tongluong:float)

Ví dụ 2:

Tại sao phải khai báo relationship

Ví dụ 3:

Tại sao phải khai báo relationship

c - Mối quan hệ giữa các tập thực thể:

Quan hệ là sự liên kết giữa hai hay nhiều tập thực thể

Ví dụ giữa tập thực thể NHANVIEN và PHONGBAN có các liên kết như sau:

  • Một nhân viên thuộc một phòng ban nào đó
  • Một phòng ban có một nhân viên làm trưởng phòng

Tập quan hệ là tập hợp các mối quan hệ giống nhau

d - Lược đồ E-R:

Là đồ thị biểu diễn các tập thực thể, thuộc tính và mối quan hệ

Các ký hiệu trong lược đồ E-R

Tại sao phải khai báo relationship

  • Cung: là đường nối giữa tập thực thể và thuộc tính, mối quan hệ và tập thực thể

Ví dụ lược đồ E-R:

Tại sao phải khai báo relationship

e - Các kiểu liên kết trong lược đồ E-R:

Tại sao phải khai báo relationship

Ví dụ:

  • Một phòng ban có nhiều nhân viên

Tại sao phải khai báo relationship

  • Một nhân viên chỉ thuộc 1 phòng ban

Tại sao phải khai báo relationship

  • Một nhân viên có thể được phân công vào nhiều dự án hoặc không được phân công vào dự án nào

Tại sao phải khai báo relationship

  • Một nhân viên có thể là trưởng phòng của 1 phòng ban nào đó

Tại sao phải khai báo relationship

Một loại thực thể có thể tham gia nhiều lần vào một quan hệ với nhiều vai trò khác nhau

Tại sao phải khai báo relationship

f - Thuộc tính khóa:

Mỗi tập thực thể phải có 1 khóa

Một khóa có thể có 1 hay nhiều thuộc tính

Có thể có nhiều khóa trong 1 tập thực thể, ta sẽ chọn ra 1 khóa làm khóa chính cho tập thực thể đó

3 - Xây dựng mô hình E-R

a - Quy tắc:

  • Chính xác
  • Tránh trùng lặp
  • Dễ hiểu
  • Chọn đúng mối quan hệ
  • Chọn đúng kiểu thuộc tính

b - Các bước xây dựng:

  • Liệt kê, chọn lọc thông tin
  • Xác định tập thực thể
  • Xác định mối quan hệ
  • Xác định thuộc tính và gắn thuộc tính cho tập thực thể và mối quan hệ
  • Quyết định thuộc tính khóa
  • Vẽ biểu đồ mô hình thực thể E-R
  • Chuẩn hóa biểu đồ

c - Ví dụ:

Ví dụ 1: Xây dựng mô hình E-R cho cơ sở dữ liệu quản lý đơn đặt hàng với các thông tin như sau:

Tại sao phải khai báo relationship

Bước 1: Liệt kê, chọn lọc thông tin:

-- Đơn đặt hàng gồm những thông tin như sau:

  • Số đơn hàng (Số ĐH)
  • Tên đơn vị đặt hàng (Tên ĐV)
  • Địa chỉ
  • Điện thoại
  • Ngày đặt
  • Tên hàng
  • Mô tả
  • Đơn vị tính (Đv tính)
  • Số lượng
  • Người đặt hàng (Họ tên NĐ)

-- Phiếu giao hàng gồm những thông tin như sau:

  • Số phiếu giao hàng (Số PG)
  • Tên đơn vị đặt hàng (Tên ĐV)
  • Địa chỉ
  • Nơi giao hàng (Tên nơi GH)
  • Ngày giao
  • Tên hàng
  • Đơn vị tính (Đv tính)
  • Số lượng
  • Đơn giá
  • Thành tiền
  • Tên người nhận (Họ tên NN)
  • Tên người giao (Họ tên NG)

Bước 2: Xác định thực thể, thuộc tính:

-- Thực thể ĐƠN VỊ ĐH gồm các thuộc tính sau:

  • Mã ĐV
  • Tên ĐV
  • Địa chỉ
  • Điện thoại

-- Thực thể ĐƠN VỊ KH gồm các thuộc tính sau:

-- Thực thể HÀNG gồm các thuộc tính sau:

  • Mã hàng
  • Tên hàng
  • Đv tính
  • Mô tả hàng

-- Thực thể NGƯỜI ĐẶT gồm các thuộc tính sau:

-- Thực thể NƠI GIAO gồm các thuộc tính sau:

-- Thực thể NGƯỜI NHẬN gồm các thuộc tính sau:

-- Thực thể NGƯỜI GIAO gồm các thuộc tính sau:

Bước 3: Xác định các mối quan hệ

-- Hai động từ tìm được là: Đặt, Giao --> Dựa vào hai động từ tìm được, đặt các câu hỏi để xác định các mối quan hệ như sau:

Tại sao phải khai báo relationship

-- Từ đó ta có các quan hệ như sau:

  • Người đặt hàng THUỘC Đơn vị đặt hàng
  • Người nhận hàng THUỘC Đơn vị khách hàng

Bước 4: Vẽ biểu đồ mô hình thực thể E-R

Tại sao phải khai báo relationship

Bước 5: Chuẩn hóa, rút gọn mô hình thực thể E-R Do đơn vị đặt hàng và đơn vị khách hàng đều là các đơn vị ở bên ngoài giao dịch với cửa hàng nên ta gộp thành một thực thể là Đơn vị khách gồm các thuộc tính: Mã ĐV, Tên ĐV, Địa chỉ, Điện thoại

Ta có mô hình E-R như sau:

Tại sao phải khai báo relationship

Ví dụ 2: Xây dụng cơ sở dữ liệu đề công ty theo dõi các thông tin liên quan đếnnhân viên, phòng ban và đề án với các yêu cầu sau:

  • Cty có nhiều phòng ban, mỗi phòng ban có tên duy nhất, mã phòng ban duy nhất, một trưởng phòng và ngày nhận chức.
  • Mỗi phòng ban có thể ở nhiều nhiều nhân viên
  • Nhân viên có mã nhân viên, họ tên, địa chỉ, chức vụ
  • Mỗi nhân viên làm việc ở 1 phòng ban, tham gia vào các đề án
  • Mỗi đề án có mã đề án, tên đề án

Ta có lược đồ E-R như sau:

Tại sao phải khai báo relationship

Nguồn tham khảo: http://tailieu.tv/tai-lieu/mo-hinh-thuc-the-moi-quan-he-2876/ http://freetuts.net/mo-hinh-thuc-the-moi-ket-hop-er-305.html http://www.tailieuontap.com/2010/05/mo-hinh-thuc-lien-ket-mo-hinh-er.html https://voer.edu.vn/m/mo-hinh-quan-he-thuc-the-entity-relationship-model/ff2250a9