Thành phần quan trọng nhất của tế bào vì sao

Trong sinh học tế bào, nhân tế bào là một bào quan được bao bọc bởi màng tế bào tồn tại bên trong các tế bào nhân thực. Sinh vật nhân thực chỉ có một nhân. Tuy nhiên, hồng cầu của lớp thú không có nhân, và một số loại tế bào khác có nhiều nhân, ví dụ là tế bào hủy xương (osteoclast). Cấu trúc chính của nhân tế bào là màng nhân và ma trận nhân (bao gồm lưới lót màng nhân). Màng nhân là màng kép bao phủ toàn bộ nhân và tách biệt nó khỏi tế bào chất. Ma trận nhân là một mạng lưới bên trong nhân có chức năng hỗ trợ cấu trúc nhân giống như cách bộ xương tế bào hỗ trợ cấu trúc tế bào.

Thành phần quan trọng nhất của tế bào vì sao

tế bào HeLa được nhuộm bằng kỹ thuật nhuộm Hoechst để DNA trong nhân phát ra màu huỳnh quang xanh nước biển. Tế bào ở giữa và bên phải đang trong kỳ trung gian nên có thể thấy được toàn bộ nhân của chúng. Còn tế bào bên trái thì đang trong quá trình nguyên phân và DNA của nó đã cô đặc lại.

Thành phần quan trọng nhất của tế bào vì sao
Sinh học tế bàoTế bào động vật

Thành phần tế bào động vật điển hình:

  1. Nhân con
  2. Nhân tế bào
  3. Ribosome (những chấm nhỏ)
  4. Túi
  5. Lưới nội chất hạt
  6. Bộ máy Golgi
  7. Khung xương tế bào
  8. Lưới nội chất trơn
  9. Ty thể
  10. Không bào
  11. Bào tương (dịch lỏng chứa các bào quan, nằm trong tế bào chất)
  12. Lysosome
  13. Trung thể
  14. Màng tế bào

Nhân tế bào chứa hết bộ gen của sinh vật, ngoại trừ DNA ty thể, được cuộn lại thành nhiều chuỗi DNA bao gồm các phức hợp protein. Phức hợp protein có nhiều loại protein khác nhau, ví dụ histone, để cấu thành các nhiễm sắc thể. Gen trong các nhiễm sắc thể có cấu trúc đặc thù để thúc đẩy chức năng của tế bào. Nhân tế bào bảo quản độ ổn định của gen và quản lý các hoạt động của tế bào bằng cách điều chỉnh biểu hiện gen. Do đó, nhân tế bào được coi là trung tâm điều khiển của tế bào.

Bởi vì các phân tử lớn không thể đi xuyên qua màng nhân, lỗ nhân điều tiết cơ chế vận chuyển phân tử lớn ra vào nhân. Lỗ nhân thông qua cả hai màng nhân hình thành kênh ion để các phân tử lớn có thể thông qua bằng các protein vận chuyển, và các phân tử và ion nhỏ có thể di chuyển ra vào tự do. Dịch chuyển các phân tử lớn như protein và RNA ra vào nhân tế bào là điều cần thiết để biểu hiện gen và bảo quản nhiễm sắc thể.

Mặc dù bên trong nhân tế bào không được chia ra thành các gian, các chất bên trong không được đồng dạng. Nhiều nhân thể (nuclear bodies) khác nhau tồn tại; chúng được hình thành bằng các protein độc nhất, phân tử RNA, và một phần riêng biệt của nhiễm sắc thể. Bộ phận đặc trưng nhất của nhân tế bào là nhân con; nó có chức năng sản xuất ribosome. Sau khi được sản xuất ở trong nhân con, ribosome được vận chuyển ra tế bào chất để dịch mã mRNA.

 

Biểu đồ của nhân tế bào mô tả ribosome (rải khắp màng nhân), lỗ nhân, chất nhiễm sắc, và nhân con.

Nhân tế bào chứa đựng gần hết toàn bộ DNA của tế bào. Nó được bao phủ bởi sợi trung gian và được bao bọc bởi màng nhân kép. Màng nhân bao phủ nhân tế bào, và bên trong có chứa chất nhân. Kích cỡ của nhân tùy thuộc vào kích thước của tế bào đó, thường thì nhân chiếm 8% tổng thể tích tế bào.[1] Nhân là bào quan lớn nhất trong tế bào động vật.[2]:12 Trong tế bào của lớp thú, đường kính trung bình của nhân là khoảng 6 micrometer (µm).[3]

  1. ^ Cantwell H, Nurse P (2019). “Unravelling nuclear size control”. Current Genetics. Springer. 65 (6): 1282. doi:10.1007/s00294-019-00999-3. PMC 6820586. PMID 31147736.
  2. ^ Lodish HF, Berk A, Kaiser C, Krieger M, Bretscher A, Ploegh H, và đồng nghiệp (2016). Molecular Cell Biology . New York: W.H. Freeman. ISBN 978-1-4641-8339-3.
  3. ^ Alberts B, Johnson A, Lewis J, Raff M, Roberts K, Walter P (2002). Molecular biology of the cell (ấn bản 4). New York: Garland Science. tr. 197. ISBN 978-0-8153-4072-0.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nhân_tế_bào&oldid=66692046”

Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản của mọi sinh vật bao gồm cả con người. Mỗi loài sinh vật sẽ có số lượng tế bào khác nhau. Trong cơ thể con người có tới hàng nghìn tỷ tế bào khác nhau. Có nhiều loại tế bào khác nhau, mỗi loại tế bào trong cơ thể người sẽ đảm nhiệm một chức năng riêng.

Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản của mọi sinh vật. Trong cơ thể con người có tới hàng nghìn tỷ tế bào khác nhau.

Các tế bào trong cơ thể con người cung cấp cấu trúc cho cơ thể, tiếp nhận các chất dinh dưỡng từ thức ăn, chuyển hóa các chất dinh dưỡng thành các dạng năng lượng và thực hiện các chức năng chuyên biệt. Tế bào cũng chứa chất di truyền của cơ thể và có thể tạo ra các bản sao của chính chúng.

Trong mỗi tế bào lại có nhiều bộ phận, mỗi bộ phận có một chức năng khác nhau. Một số bộ phận trong tế bào được gọi là bào quan, đây là những cấu trúc chuyên biệt thực hiện một số nhiệm vụ trong tế bào.

Tế bào trong cơ thể người chứa các bộ phận chính sau đây:

2.1 Tế bào chất

Trong tế bào, tế bào chất được tạo thành từ một chất lỏng giống như thạch (gọi là dịch bào) và các cấu trúc khác bao quanh nhân.

2.2 Bộ xương tế bào (khung tế bào)

Bộ xương tế bào là một mạng lưới các sợi dài tạo nên khung cấu trúc của tế bào. Bộ xương tế bào có một số chức năng quan trọng, bao gồm xác định hình dạng tế bào, tham gia vào quá trình phân chia tế bào và cho phép tế bào di chuyển. Nó cũng cung cấp một hệ thống giống như theo dõi chỉ đạo sự di chuyển của các bào quan và các chất khác trong tế bào.

2.3 Lưới nội chất (ER)

Cơ quan này giúp xử lý các phân tử do tế bào tạo ra. Các lưới nội chất cũng vận chuyển các phân tử đến các địa điểm cụ thể của họ hoặc bên trong hoặc bên ngoài tế bào.

2.4 Bộ máy Golgi

Bộ máy Golgi đóng gói các phân tử được xử lý bởi lưới nội chất để vận chuyển ra khỏi tế bào.

Thành phần quan trọng nhất của tế bào vì sao

Bộ máy Golgi được tìm thấy trong phần lớn tế bào trong cơ thể người

2.5 Lysosome và peroxisomes

Các bào quan này là trung tâm tái chế của tế bào. Chúng tiêu hóa các vi khuẩn lạ xâm nhập vào tế bào, loại bỏ các chất độc hại và tái chế các thành phần tế bào bị hỏng.

2.6 Ti thể

Ti thể là bào quan phức tạp có chức năng chuyển đổi năng lượng từ thức ăn thành dạng mà tế bào có thể sử dụng. Ti thể có vật chất di truyền riêng, tách biệt với ADN trong nhân và có thể tạo ra các bản sao của chính chúng.

2.7 Nhân tế bào

Các hạt nhân đóng vai trò trung tâm chỉ huy của tế bào, gửi hướng dẫn để các tế bào phát triển, trưởng thành, chia, hoặc chết. Nó cũng chứa ADN (axit deoxyribonucleic), nguyên liệu di truyền của tế bào. Nhân được bao bọc bởi một màng gọi là màng bao nhân, có tác dụng bảo vệ DNA và ngăn cách nhân với phần còn lại của tế bào.

2.8 Màng plasma

Các màng sinh chất là lớp ngoài của tế bào. Nó ngăn cách tế bào với môi trường của nó và cho phép các vật liệu đi vào và rời khỏi tế bào.

2.9 Ribôxôm

Ribôxôm là bào quan xử lý các hướng dẫn di truyền của tế bào để tạo ra protein. Các bào quan này có thể trôi nổi tự do trong tế bào chất hoặc được kết nối với lưới nội chất.

Để có thêm thông tin kiến thức về công nghệ gen, bạn hãy thường xuyên truy cập website https://vinmec.com và đặt lịch hẹn với các bác sĩ chuyên gia hàng đầu khi cần tư vấn nhé.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Nguồn tham khảo: Medlineplus.gov

XEM THÊM: