Thành phố quảng ninh có bao nhiêu thành phố

Hạ Long là thành phố thủ phủ, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, thương mại, dịch vụ của tỉnh Quảng Ninh. Thành phố Hạ Long là đô thị loại I trực thuộc tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước với tổng diện tích đất liền là 1.119,36km2; tổng diện tích mặt nước 126,8km2; có bờ biển dài gần 50km; với 33 đơn vị hành chính gồm 21 phường, 12 xã; tổng dân số hơn 362.000 nhân khẩu.

Tên gọi

Truyền thuyết kể rằng: Trong một lần Việt Nam gặp nạn ngoại xâm sau khi mới lập nước, nhà Trời đã sai Rồng mẹ cùng đàn rồng con của mình xuống hạ giới để giúp đỡ người Việt đánh giặc. Đàn rồng phun ra muôn nghìn châu ngọc biến thành muôn đảo đá màu ngọc thạch, chỗ kết lại như bức tường thành, chỗ tỏa ra thành trận địa, chặn bước tiến quân giặc, tạo điều kiện cho quân ta chiến thắng. Khi giặc đã tan, người Việt thoát khỏi nguy cơ bị lực lượng ngoại xâm đô hộ. Đàn rồng quyến luyến vùng non nước hữu tình này, không trở về tiên giới mà ở lại trần gian. Chỗ Rồng mẹ đáp xuống chính là Vịnh Hạ Long, còn nơi đàn rồng con xuống và quỳ lạy mẹ là Bái Tử Long (Theo Địa chí Quảng Ninh, tập 3, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội, 2003, trang 78).

Hành chính

Thành phố Hạ Long gồm 33 đơn vị hành chính gồm 21 phường, 12 xã:

- 21 phường: Bạch Đằng, Bãi Cháy, Cao Thắng, Cao Xanh, Đại Yên, Giếng Đáy, Hà Khánh, Hà Khẩu, Hà Lầm, Hà Phong, Hà Trung, Hà Tu, Hoành Bồ, Hồng Gai, Hồng Hà, Hồng Hải, Hùng Thắng, Trần Hưng Đạo, Tuần Châu, Việt Hưng, Yết Kiêu.

- 12 xã: Bằng Cả, Dân Chủ, Đồng Lâm, Đồng Sơn, Hòa Bình, Kỳ Thượng, Lê Lợi, Quảng La, Sơn Dương, Tân Dân, Thống Nhất, Vũ Oai.

Vị trí địa lý

Thành phố Hạ Long nằm tại điểm tây bắc của Vịnh Bắc Bộ. Phía đông giáp thành phố Cẩm Phả; phía tây giáp thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên; phía nam giáp huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng và Vịnh Hạ Long; phía bắc giáp huyện Sơn Động, Bắc Giang và huyện Ba Chẽ. Diện tích tự nhiên của thành phố bao gồm phần diện tích trên đất liền và hàng trăm đảo đá vôi trên các Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long và Vịnh Lan Hạ.

Là thủ phủ tập trung các cơ quan đầu não của tỉnh Quảng Ninh, thành phố Hạ Long được xác định là một trong 3 đỉnh của tam giác tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng Bắc Bộ: Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh. Thành phố Hạ Long có vị trí đặc biệt thuận lợi. Với nội địa, đây là một cửa ngõ quan trọng hướng ra biển của vùng đồng bằng Bắc Bộ và cả vùng trung du và miền núi Đông Bắc-Việt Bắc. Với các nước trong khu vực và quốc tế, thành phố Hạ Long nằm liền kề vùng phát triển Nam Trung Hoa và xa hơn là cả khu vực kinh tế châu Á-Thái Bình Dương rộng lớn đang phát triển năng động. Thành phố Hạ Long là vùng đất được thiên nhiên ban tặng nhiều nguồn tài nguyên quý giá, đặc biệt là kỳ quan Vịnh Hạ Long. Nếu ven biển là những cảng nước sâu thuận lợi cho tàu thuyền cập bến thì trong lòng đất lại có than, đất sét, đá vôi… Thành phố vừa có ngư trường lại vừa có lâm trường với trữ lượng và tiềm năng khai thác dồi dào, phong phú.

Điều kiện tự nhiên

Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp thuộc loại đồi núi tiếp giáp biển, nằm trong hệ thống cánh cung Đông Triều-Móng Cái, thấp dần từ bắc xuống nam, bao gồm cả đồi núi, thung lũng, vùng ven biển và hải đảo. Đây cũng là một trong những khu vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, được chia thành 3 vùng rõ rệt gồm: vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc, vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A và vùng hải đảo. Trong đó, vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc chiếm 70% diện tích, độ cao trung bình từ 150-250m và thấp dần về phía biển, độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp. Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0,5-5m và vùng hải đảo bao gồm toàn bộ vùng vịnh với hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá. Kết cấu địa chất của thành phố Hạ Long chủ yếu là đất sỏi sạn, cuội sỏi, cát kết, cát sét... ổn định và có cường độ chịu tải cao, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình. Khoáng sản chủ yếu là than đá và nguyên vật liệu xây dựng.

Điều kiện tự nhiên, địa hình, địa mạo đã tạo cho thành phố Hạ Long có một vị trí quan trọng về quốc phòng-an ninh. Trong kháng chiến, khu vực rừng núi có nhiều hang động rất thuận lợi cho xây dựng căn cứ và sơ tán. Hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy thuận lợi cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, lương thực, thực phẩm...

Trung tâm thành phố trải dài và chia thành 2 khu vực chính: phía đông và phía tây ngăn cách bởi eo biển Cửa Lục. Nối hai bờ Cửa Lục là cầu Bãi Cháy - một trong năm cây cầu dây văng một mặt phẳng có khẩu độ lớn nhất thế giới. Phía đông thành phố là trung tâm chính trị, hành chính, thương mại và công nghiệp khai thác than của tỉnh và thành phố. Phía tây là trung tâm du lịch, dịch vụ; có khu công nghiệp đóng tàu, khu sản xuất vật liệu, cảng biển với công suất lớn, hiện đại tầm cỡ quốc gia. Nơi đây nổi tiếng với khu du lịch Bãi Cháy, Tuần Châu; có Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới về cảnh quan (năm 1994) và về địa chất, địa mạo (năm 2000) và tổ chức New7Wonders công nhận là một trong 7 Kỳ quan Thiên nhiên mới của thế giới (năm 2012). Vì vậy, Hạ Long trở thành một trong những điểm du lịch nổi tiếng trong nước, khu vực và thế giới.

Khí hậu

Thành phố Hạ Long có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, theo tiết trời có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Tuy nhiên, do có địa hình phức tạp, nằm sát biển nên thành phố chịu ảnh hưởng sâu sắc của vùng khí hậu đông bắc - một kiểu khí hậu pha trộn giữa vùng núi và ven biển.

Theo lượng mưa có 2 mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa khô). Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,7°C. Lượng mưa trung bình là 1.832mm, phân bố không đều. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 89% tổng lượng mưa cả năm; với gió nam (hoặc đông nam) là chủ yếu.

Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hướng gió thịnh hành là gió bắc (hoặc đông bắc). Độ ẩm không khí trung bình hằng năm 84%. Do nằm phía trong vùng biển có hàng nghìn hòn đảo đá lớn, nhỏ bao bọc, nên nơi đây ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, cấp lớn nhất chỉ với sức gió cấp 9-10.

Thành phố Hạ Long

Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên khoáng sản

Thành phố Hạ Long có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, đặc biệt là than. Tổng trữ lượng than đá đã thăm dò được đến năm 2021 là hơn 530 triệu tấn nằm trên địa bàn các phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu (Đại Yên và Việt Hưng nằm trong vùng cấm hoạt động khoáng sản).

Ngoài ra, ở đây còn có nhiều núi đá vôi, mỏ đất sét, mỏ kim loại... thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp như: đất sét ở vùng Giếng Đáy phục vụ làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, trữ lượng triển vọng khoảng hơn 39 triệu tấn; đá vôi phục vụ làm nguyên liệu xi-măng và vật liệu xây dựng tập trung tại phường Hà Phong và khu vực Đại Yên, trữ lượng hiện còn khoảng hơn 15 triệu tấn có thể khai thác được.

Thành phố có các khu vực có thể khai thác cát xây dựng tại ven biển phường Hà Phong, Hà Khánh, khu vực sông Trới tiếp giáp Hà Khẩu, Việt Hưng... Tuy nhiên, trữ lượng không đáng kể. Hạ Long là một trong số ít địa phương có nền sản xuất công nghiệp (chủ yếu là công nghiệp than) sớm nhất đất nước và là một trong những cái nôi của giai cấp công nhân Việt Nam.

Tài nguyên biển

Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh). Ảnh: Thành Đạt

Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh). Ảnh: Thành Đạt

Những hang động đẹp và huyền ảo như hang Bồ Nâu, Trinh Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung, Tam Cung, Mê Cung đã đưa Vịnh Hạ Long trở thành một trong những điểm du lịch nổi tiếng trên toàn thế giới… Thành phố có đường bờ biển dài với hàng nghìn hecta bãi triều gồm các loài ngập mặn, các loài thực vật ở bờ cát ven đảo, các loài mọc trên sườn núi và vách đá, trên đỉnh núi hoặc mọc ở cửa hang hay khe đá.

Vùng biển Hạ Long cũng rất phong phú về các loại động vật và thực vật dưới nước. Theo nghiên cứu, nơi đây có 950 loài cá, 500 loài động vật thân mềm và 400 loài giáp xác, trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao như cá thu, cá nhụ, cá song, cá tráp, cá chim và tôm, cua, mực, ngọc trai, bào ngư, sò huyết… và 117 loài san hô thuộc 40 họ, 12 nhóm.

Tài nguyên nước

Tài nguyên nước của thành phố tập trung tại các công trình lớn như: hồ Yên Lập với dung tích 120 triệu m3, hồ Cao Vân, hồ Khe Cá tại phường Hà Tu và các đập Thác Nhòng trên sông Trới, đập sông Mằn, đập An Biên, Lưỡng Kỳ, Đồng Vải, Khe Khoai, Khe Chính, Dộc Cùng... cung cấp nước tưới cho hàng nghìn hecta đất canh tác và phục vụ sinh hoạt cho hơn 60 vạn dân của các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, thị xã Quảng Yên, huyện Vân Đồn.

Ngoài ra, còn có các hồ điều hòa tạo cảnh quan cho thành phố như hồ: Yết Kiêu, Ao Cá-Kênh Đồng... Lượng nước ngầm trên địa bàn khá lớn, có khả năng khai thác từ 800-900m3/ngày đêm tại mỗi vị trí khoan.

Tài nguyên rừng

Tài nguyên rừng của Vịnh Hạ Long rất phong phú, đa dạng về chủng loại động, thực vật. Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp của thành phố Hạ Long là 87.566ha. Trong đó: tổng diện tích đất có rừng là 68.266,6ha; diện tích đất chưa thành rừng và không có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là 19.300ha, tỷ lệ che phủ rừng toàn thành phố đạt 61,0%:

- Khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan Vịnh Hạ Long:

Được xác định tại vùng lõi của Vịnh Hạ Long, có diện tích 434km2, với 775 hòn đảo (trong đó có 450 đảo đã có tên và 325 đảo chưa có tên); rừng đặc dụng bao gồm toàn bộ phần đảo nổi và rừng ngập mặn nằm trong di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, thuộc địa bàn thành phố Hạ Long.

Tổng diện tích rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan Vịnh Hạ Long là: 5.032,22ha, trong đó: diện tích đất có rừng là 2.427,76ha; diện tích đất có thảm thực vật, cây bụi, dây leo và cây gỗ mọc rải rác là 2.604,46ha; các nhà nghiên cứu của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới đã phát hiện 7 loài thực vật đặc hữu của Vịnh Hạ Long.

Những loài này chỉ thích nghi sống ở các đảo đá vôi Vịnh Hạ Long, đó là: Tuế Hạ Long (Cycas topophylla), khổ cử đại tím (Chirieta halongensis), cọ Hạ Long (Livistona halongensis), khổ cử đại nhung (Chirieta hiepii), móng tai Hạ Long, ngũ gia bì Hạ Long, hài vệ nữ hoa vàng. Độ che phủ của rừng là 48,24%, bao gồm 3 phân khu chức năng và vùng đệm.

- Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn-Kỳ Thượng:

Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn-Kỳ Thượng với tổng số khoảng 1.027 loài thực vật (trong đó có các loại cây quý hiếm như: Lim, Sến, Táu, Lát, Hương…) và khoảng 250 loài động vật (lớp thú gồm 8 bộ, 22 họ, 59 loài; lớp chim 18 bộ, 44 họ, 154 loài; bò sát lưỡng thể 37 loài) và hàng nghìn hecta rừng đặc dụng phần lớn là rừng thông nhựa.

Kinh tế rừng đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của thành phố. Hiện nay, thành phố đã có những định hướng và chính sách phù hợp nhằm khai thác tối đa tiềm năng của rừng và đất rừng.

Danh lam thắng cảnh và di tích văn hóa lịch sử

Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 95 di tích. Trong đó có 1 di tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt, 6 di tích xếp hạng cấp quốc gia, 14 di tích xếp hạng cấp tỉnh và 74 di tích đã kiểm kê phân loại chưa xếp hạng.

- 1 di tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt: Danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long: Khu vực được UNESCO công nhận bao gồm 775 hòn đảo, trong đó có 411 hòn đảo đã được đặt tên. Được giới hạn bởi ba điểm: đảo Đầu Gỗ (phía tây), đảo Đầu Bê (phía nam), đảo Cống Tây (phía đông).

Núi Bài Thơ. Ảnh: Thành Đạt

Núi Bài Thơ. Ảnh: Thành Đạt

- 6 di tích xếp hạng cấp quốc gia: Khu di tích lịch sử và thắng cảnh núi Bài Thơ (Bia khắc trên núi, chùa Long Tiên, đền Đức Ông); Trận địa pháo 37 ly của Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai; Di tích thắng cảnh hồ Yên Lập-chùa Lôi Âm; Trung tâm Điện chính Bưu điện Quảng Ninh (1964-1975) trên núi Bài Thơ; Di tích khảo cổ Hòn Hai Cô Tiên; Danh lam thắng cảnh núi Mằn (Gồm: Núi Mằn, đền Bạch Thạch; các miếu: Thánh Mẫu, Ông Loang, Ông Dài, Ông Cộc; đình Xích Thổ; di chỉ thành nhà Mạc).

- 14 di tích xếp hạng cấp Tỉnh: Đình, nghè Vạn Yên; Khu lưu niệm Bác Hồ trên đảo Tuần Châu; Đình Lộ Phong; Đình Giang Võng; Lưu niệm sự kiện thành lập Binh đoàn than; Chùa Yên Mỹ; Đền thờ vua Lê Thái Tổ; Khu căn cứ cách mạng Sơn Dương; Khu căn cứ kháng chiến chống Pháp Bằng Cả; Đình Trới; Đền thờ Anh Nghị Đại Vương-Tiến sĩ Vũ Phi Hổ; Chùa Thanh Vân; Hang Hà Lùng; Địa điểm lưu niệm trụ sở Công ty Pháp mỏ than Bắc kỳ-Công ty khai thác than đầu tiên tại Việt Nam.

- 74 di tích đã kiểm kê phân loại chưa xếp hạng: Đền Quan Sơn; Di tích lưu niệm Bác Hồ; Đền Cái Lân (đền Cái Lân thượng); Di chỉ khảo cổ Cái Dăm; Nhà thờ Hồng Gai; Nơi diễn ra vụ thảm sát Lán Bè; Đền Đôi Cây; Miếu An Tiêm…(Có danh mục và thông tin cụ thể kèm theo tại chuyên mục “Di tích văn hóa-lịch sử).

Thành phố quảng ninh có bao nhiêu thành phố

Bánh cuốn chả mực.

Bánh cuốn chả mực.

Thành phố quảng ninh có bao nhiêu thành phố

Sam biển Hạ Long.

Sam biển Hạ Long.

Ẩm thực

Ẩm thực là một trong những yếu tố đặc trưng của thành phố Hạ Long. Các món ăn ở đây chủ yếu được chế biến từ hải sản nhưng theo những phương pháp truyền thống của dân miền biển và bằng những loài hải sản độc đáo. Thí dụ, ngán là một loài nhuyễn thể chỉ sống ở Quảng Ninh. Ngán rất bổ dưỡng và chế biến được nhiều món ăn ngon khác nhau như ngán luộc, ngán nướng, gỏi ngán, cháo ngán, bún ngán. Mỗi món ngán được chế biến theo những cách khác nhau lại có hương vị riêng.

Ngoài ra còn rất nhiều đặc sản khác mà du khách không thể bỏ qua khi đến Hạ Long như: chả mực (ăn với xôi, bánh cuốn), canh hà, cà sáy (cà sáy là con vịt lai ngan), sam, sò huyết, ruốc (một loài thuộc họ bạch tuộc), tu hài, bề bề, sá sùng, cù kỳ (cù kỳ là một loại cua biển có hai càng rất to, chân có nhiều lông, thịt chắc và rất thơm), ghẹ, hàu, mực...

Du lịch

Du khách tham quan thành phố Hạ Long với điểm nhấn trọng tâm là di sản thiên nhiên của thế giới Vịnh Hạ Long, trải nghiệm các điểm du lịch đặc sắc trên Vịnh Hạ Long như khám phá hang Bồ Nâu-Sửng Sốt; Hang Luồn; Trinh Nữ; Lạch Đầu Xuôi, Cống Đỏ, Hồ Ba Hầm với các dịch vụ hấp dẫn như: tắm biển, leo núi ngắm cảnh ở Ti Tốp; du lịch sinh thái ở Soi Sim; du lịch văn hóa ở Cửa Vạn, hang Tiên Ông, động Mê Cung; chèo kayak, chèo mủng ở hang Luồn.

Hoặc khám phá các khu vực du lịch sinh thái phía bắc thành phố (thuộc địa phận huyện Hoành Bồ cũ) như tham quan Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn-Kỳ Thượng; Núi Đá Chồng...

Công viên KingKong (Tuần Châu, Hạ Long).

Công viên KingKong (Tuần Châu, Hạ Long).

Khu du lịch quốc tế Tuần Châu nằm trong khu du lịch Hạ Long được thiên nhiên ban tặng những cảnh đẹp tuyệt vời. Đảo Tuần Châu có bãi biển trong xanh, bờ cát trắng kéo dài 6km. Tại đây, du khách sẽ thưởng thức nhạc nước với ánh sáng laser màu hoành tráng; show biểu diễn sư tử biển, cá heo, cá sấu...

Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn-Kỳ Thượng là ngôi nhà chung của nhiều loài động thực vật quý hiếm, mang giá trị cảnh quan đặc sắc.

Nguồn: Halongcity.gov.vn

Móng Cái là thành phố địa đầu đông bắc của Việt Nam, phía bắc có 72km đường biên giới trên bộ tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), phía đông giáp Vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp huyện Hải Hà, phía nam giáp huyện Cô Tô của tỉnh Quảng Ninh. Trải qua các giai đoạn lịch sử, Móng Cái ngày nay được hình thành bởi quá trình chia ra, hợp lại của nhiều thời kỳ với nhiều tên gọi khác nhau.

Vị trí địa lý

Móng Cái là thành phố biên giới nằm ở phía đông bắc tỉnh Quảng Ninh với tọa độ địa lý: từ 21o10' đến 21o39' vĩ độ bắc; từ 107o43' đến 108o40' kinh độ đông, ranh giới của thành phố tiếp giáp với: phía bắc và đông bắc giáp Trung Quốc; phía đông-đông nam tiếp giáp với Biển Đông; phía tây bắc giáp huyện Hải Hà.

Thành phố Móng Cái cách thành phố Hạ Long - thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh, khoảng 186km đường bộ.

Lịch sử hình thành và phát triển

Trải qua các giai đoạn lịch sử, Móng Cái ngày nay được hình thành bởi quá trình chia ra, hợp lại của nhiều thời kỳ với nhiều tên gọi khác nhau; xa xưa là trấn Triều Dương, lộ Hải Đông, trấn Yên Bang, châu Vạn Ninh, châu Mang Nhai.

Đầu thời Pháp thuộc, Móng Cái là một trong 3 châu (Móng Cái, Hà Cối, Tiên Yên) của phủ Hải Ninh thuộc tỉnh Quảng Yên. Tháng 6/1906, thực dân Pháp tách phủ Hải Ninh khỏi tỉnh Quảng Yên, thành lập tỉnh Hải Ninh có 3 châu: Móng Cái, Hà Cối, Tiên Yên.

Theo Sắc lệnh số 77 ngày 21/12/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Móng Cái - tỉnh lỵ của tỉnh Hải Ninh là thị xã thuộc tỉnh.

Thành phố Móng Cái năm 2022.

Thành phố Móng Cái năm 2022.

Ngày 30/10/1963, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa khóa II đã phê chuẩn việc hợp nhất tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng thành một đơn vị hành chính mới, lấy tên là Quảng Ninh. Ngày 2/7/1964, thị xã Móng Cái đổi thành thị trấn Móng Cái thuộc huyện Móng Cái.

Ngày 18/1/1979, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định đổi tên huyện Móng Cái thành huyện Hải Ninh.

Ngày 20/7/1998, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định tái lập thị xã Móng Cái trên cơ sở toàn bộ diện tích, dân số của huyện Hải Ninh.

Các đơn vị hành chính

Móng Cái gồm 8 phường và 9 xã: - Các phường: Bình Ngọc, Hải Hòa, Hải Yên, Hòa Lạc, Ka Long, Ninh Dương, Trà Cổ, Trần Phú. - Các xã: Bắc Sơn, Hải Đông, Hải Sơn, Hải Tiến, Hải Xuân, Quảng Nghĩa, Vạn Ninh, Vĩnh Thực, Vĩnh Trung.

Địa hình

Phía bắc thành phố là đồi núi, địa hình thoải dần ra biển. Thành phố có đường biên giới trên đất liền 72km tiếp giáp Trung Quốc, có cửa khẩu quốc tế Móng Cái tiếp giáp vùng duyên hải rộng lớn của miền nam Trung Quốc, có 50km bờ biển.

Móng Cái có các dạng địa hình đồi núi, trung du và ven biển, địa hình bị chia cắt khá phức tạp, hình thành 3 vùng rõ rệt: vùng núi cao phía bắc; vùng trung du ven biển và vùng hải đảo.

Móng Cái có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của biển nên nóng ẩm và mưa nhiều.

Đất đai

Diện tích đất tự nhiên của thành phố (phần trên đất liền và đảo) là 516,55km2, chiếm 8,49% diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh.

Theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2017, diện tích đất tự nhiên của Móng Cái là 51.959ha. Bao gồm: đất sản xuất nông ngiệp (6.293ha, chiếm 12,1%), đất lâm nghiệp (27.260ha, chiếm 52,5%), đất chuyên dùng (2.184ha, chiếm 4,2%), đất ở (638ha, chiếm 1,2%).

Hệ thống sông suối

Thành phố này có 2 sông chính: Sông Ka Long, sông Tràng Vinh.

Sông Ka Long bắt nguồn từ Trung Quốc ở độc cao 700m, sông dài 700km và chảy theo hướng tây bắc-đông nam rồi đổ ra Biển Đông.

Sông Tràng Vinh (hay còn gọi là sông Thín Cóong): dài hơn 20km, bắt nguồn từ các đỉnh núi cao 713; 546; 866 chảy qua Hồ Tràng Vinh rồi đổ ra biển.

Dân số

Thành phố có 5 dân tộc cùng chung sống: Kinh, Dao, Tày, Hoa, Sán Dìu, Móng Cái.

Điểm du lịch và đặc sản

Du khách có thể tham quan Móng Cái theo các tuyến, điểm du lịch như sau:

Tuyến 1: Trung tâm thành phố Móng Cái-Bãi biển Trà Cổ với các điểm tham quan chính gồm: Biểu tượng du lịch Ngã ba Trà Cổ-Bình Ngọc, đình Trà Cổ, nhà thờ Trà Cổ, bãi biển Trà Cổ, chùa Xuân Lan, chùa Nam Thọ, sân golf Vĩnh Thuận, cụm Thông tin cổ động biên giới Sa Vĩ.

Tuyến 2: Trung tâm thành phố Móng Cái có các điểm tham quan chính gồm: cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cầu Bắc Luân (nơi giáp ranh Việt Nam-Trung Quốc), cột mốc 1369, đền Xã Tắc, cầu Ka Long, nơi thành lập chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam đầu tiên tại Móng Cái, mua sắm tại các chợ, trung tâm thương mại.

Tuyến 3: Trung tâm thành phố Móng Cái-Đài Tưởng niệm Pò Hèn có các điểm tham quan chính gồm: cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cầu Bắc Luân, cột mốc 1369, khu di tích tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ đồn Pò Hèn, đền Xã Tắc, mua sắm tại các chợ, trung tâm thương mại.

12 điểm du lịch gồm: Điểm du lịch Cửa khẩu quốc tế Móng Cái; điểm du lịch thương mại Móng Cái; điểm du lịch đền Xã Tắc; điểm du lịch Cụm thông tin cổ động biên giới Sa Vĩ; điểm du lịch Biểu tượng du lịch ngã ba Trà Cổ-Bình Ngọc; điểm du lịch sân golf quốc tế Vĩnh Thuận; điểm du lịch đình Trà Cổ; điểm du lịch chùa Nam Thọ; điểm du lịch Khu di tích tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ đồn Pò Hèn; điểm du lịch cầu Ka Long và Di tích thành lập chi bộ Đảng Cộng sản; điểm du lịch nhà thờ Trà Cổ; điểm du lịch chùa Xuân Lan.

Ngày 30/5/2015, thành phố Móng Cái đã chính thức khai trương phố đi bộ thuộc phường Trần Phú.

Đến Móng Cái du khách nên thưởng thức món cháo thập cẩm, trong cháo có rau cải xanh, lòng lợn non, tôm nhỏ để cả con còn nguyên râu, bông thùa, lá lách lợn, gan lợn… ăn rất ngon miệng. Chiều xuống, du khách được gợi ý đi ăn ốc "vùng biên" ở phố Trần Quốc Toản.

Ghẹ xanh Trà Cổ dẫn đầu trong danh sách những loại hải sản được săn lùng nhiều nhất. Ghẹ xanh được dân sành ăn đánh giá là loại ghẹ thơm ngon nhất tại Quảng Ninh. Ghẹ xanh vùng biển Trà Cổ ngon và rất bổ dưỡng nhờ độ mặn nước biển cao. Có rất nhiều món ngon được làm từ ghẹ như ghẹ luộc, hấp bia, rang me...

Ngoài ra, thành phố này còn có cù kỳ Móng Cái, hay còn gọi là con cùm vùm. Cù kỳ có thể chế biến được nhiều món như: bún cù kỳ, bánh đa cù kỳ và miến cù kỳ. Thịt cù kỳ khá chắc và thơm, ăn nhiều cũng không sợ ngấy mà dinh dưỡng cao. Do đó, các món chế biến từ cù kỳ thường được tất cả du khách ở mọi lứa tuổi ưa chuộng.

Nguồn: Báo Quảng Ninh, Quangninh.gov.vn

Thành phố Uông Bí nằm trong vùng tam giác động lực phát triển miền bắc là Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh, do đó rất thuận tiện cho việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 25.630,77ha, Uông Bí được chia thành 9 phường và 1 xã.

Vị trí địa lý

Uông Bí nằm cách Thủ đô Hà Nội 130km, cách thành phố Hải Dương 60km, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 30km, cách thành phố Hạ Long 45km.

Phía bắc giáp huyện Lục Ngạn (tỉnh Bắc Giang); phía nam giáp huyện Thủy Nguyên (thành phố Hải Phòng); phía đông giáp huyện Hoành Bồ và huyện Yên Hưng (tỉnh Quảng Ninh); phía tây giáp huyện Đông Triều (tỉnh Quảng Ninh).

Địa hình, địa mạo

Uông Bí nằm trong dải cánh cung Đông Triều-Móng Cái, chạy dài theo hướng tây-đông; kiến tạo địa hình thấp dần từ bắc xuống nam. Phía bắc cao nhất là núi Yên Tử với độ cao 1.068km, núi Bảo Đài cao 875km, phía nam thấp nhất là vùng bãi bồi, trũng ngập nước ven sông Đá Bạc.

Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Uông Bí là 25.630,77ha. Thành phố Uông Bí với 2/3 diện tích là đồi núi dốc nghiêng từ phía bắc xuống phía nam và được phân tách thành 3 vùng rõ rệt.

Các đơn vị hành chính

Uông Bí gồm 9 phường và 1 xã:

- Các phường: Bắc Sơn, Nam Khê, Phương Đông, Phương Nam, Quang Trung, Thanh Sơn, Trưng Vương, Vàng Danh, Yên Thanh.

- Các xã: Thượng Yên Công.

Khí hậu

Do vị trí địa lý và địa hình nằm trong cánh cung Đông Triều-Móng Cái, có nhiều dãy núi cao ở phía Bắc và thấp dần xuống phía nam đã tạo cho Uông Bí một chế độ khí hậu đa dạng, phức tạp vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải.

Nhìn chung, khí hậu ở khu vực Uông Bí thuận lợi cho phát triển kinh tế, đời sống và môi sinh. Địa hình khu vực có nhiều dạng khác nhau đã tạo ra nhiều vùng khí hậu thích hợp cho phát triển đa dạng sản xuất nông, lâm, thủy sản và tạo ra các tour du lịch cuối tuần khá tốt cho du khách.

Thủy văn

Thành phố chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ chật triểu Vịnh Bắc Bộ, biên độ giao thông thủy triệu trung bình 0,6m. Thành phố có 3 con sông chảy qua là sông Đá Bạc, sông Uông, sông Sinh. Hệ thống sông suối phần lớn là sông nhỏ, diện tích lưu vực hẹp, nguồn nước và lưu lượng không đáng kể.

Sông Đá Bạc đoạn chạy qua thành phố (thuộc địa phận xã Phương Nam, Phương Đông, phường Quang Trung) chiều dài 12km, rộng trung bình 400m, độ sâu lúc thủy triều lên bảo đảm cho tàu 5.000 tấn và xà lan 400-500 tấn ra vào cảng là đường thủy liên tỉnh, tàu bè và thuyền lớn có thể đi lại vận chuyển vật tư, hàng hóa đi Hải Dương, Hải Phòng và ngược lại.

Sông Uông được tiếp nối từ sông Vàng Danh, kết thúc ở phần đất phường Quang Trung, là ranh giới nước ngọt và nước mặn, có đập tràn để lấy nước làm mát cho nhà máy điện Uông Bí. Sông Sinh chạy qua trung tâm thành phố dài 15km, có khả năng cung cấp nước cho nông nghiệp và nuôi thủy sản.

Uông Bí nhìn từ trên cao. Ảnh: Phạm Đức Thịnh-Đài Uông Bí

Uông Bí nhìn từ trên cao. Ảnh: Phạm Đức Thịnh-Đài Uông Bí

Hai hồ lớn Yên Trung (50ha) và Tân Lập (16ha) cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp ở các khu vực chung quanh, Uông Bí với địa hình khá phức tạp, rừng bị tàn phá nên mùa mưa gây úng lụt ở các xã, phường phía nam, mùa khô sông suối bị can kiệt, nước triều lấn sâu vào nội địa làm nhiễm mặn đồng ruộng ở các xã, phường phía nam, khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư.

Dân số

Tài nguyên rừng

Về trữ lượng, rừng Uông Bí chủ yếu là rừng nghèo (2.756ha với trữ lượng 124.020m3), rừng đạt tiêu chuẩn khai thác không đáng kể (666,46ha) trong đó 528ha rừng giàu với trữ lượng 52.200m3.

Ở đây chủ yếu là các loại rừng gỗ, tre, nứa hỗn giao và có nhiều loại quý hiếm như lát hóa, lim xanh, sến, táu, thông nhựa... (riêng Yên Tử có 8 loại cây có giá trị quý).

Ngoài ra, rừng Uông Bí (đặc biệt là Rừng quốc gia Yên Tử) còn cung cấp nhiều loại đặc sản khác có giá trị làm đồ thủ công mỹ nghệ như các loại song, mây, hèo, những cây cho sợi, làm thuốc, cây cho dầu... Rừng ngập mặn chủ yếu cây đước phân bố ven sông Đá Bạc.

Rừng Uông Bí có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, giữ nguồn nước, tạo cảnh quan, giữ gìn các di tích lịch sử văn hóa.

Tài nguyên khoáng sản

Nguồn khoáng sản hóa thạch lớn nhất của Uông Bí là than đá, trữ lượng vùng than Đông Triều-Mạo Khê-Uông Bí đạt 1,4 tỷ tấn, chiếm khoảng 40% trữ lượng than toàn tỉnh. Công nghiệp khai thác than Uông Bí đã được thực hiện từ năm 1916. Công nghiệp khai thác, chế biến than là ngành công nghiệp chủ đạo có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế-xã hội thành phố.

Ngoài than đá, Uông Bí còn có các khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng: đá, sỏi, cát, xi-măng, vôi, gạch ngói... phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Đáng kể là đá vôi với trữ lượng 28-30 triệu m3 phân bố chủ yếu ở xã Phương Nam (hiện nay nhà máy xi-măng đã được xây dựng với công suất gần 50 vạn tấn/năm; khai thác đá với quy mô lớn công suất 40 vạn m3/năm); đá sét có trữ lượng 595 nghìn tấn ở bãi sỏi; sản xuất gạch tuynel của Công ty cổ phần Xây dựng Quảng Ninh công suất 15 triệu viên/năm.

Các điểm du lịch

Uông Bí có một lợi thế rất đặc biệt để phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh. Đó là Khu di tích lịch sử danh thắng quốc gia đặc biệt Yên Tử cùng với các điểm đến văn hóa tâm linh khác như chùa Ba Vàng, đình-chùa Lạc Thanh, đình-đền-chùa Hang Son, đình Đền Công; các điểm thắng cảnh Lựng Xanh, hồ Yên Trung; loại hình nuôi trồng thủy sản kết hợp du lịch sinh thái ở Phương Nam, Điền Công.

Yên Tử (Uông Bí, Quảng Ninh). Ảnh: Thành Đạt

Yên Tử (Uông Bí, Quảng Ninh). Ảnh: Thành Đạt

Đặc sản của Uông Bí nổi bật với vải chín sớm Phương Nam, thanh long ruột đỏ, mơ Yên Tử và mai vàng Yên Tử, trầu tiên một lá, nấm linh chi, nước mơ Yên Tử, một số loại thảo dược Yên Tử…

Nguồn: Báo Quảng Ninh, Quangninh.gov.vn

Tọa lạc cách thành phố Hạ Long 30km, Cẩm Phả được chia thành 13 phường và 3 xã. Thành phố này có hàng trăm hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi ở ngoài biển, và Vịnh Bái Tử Long xinh đẹp.

Vị trí địa lý

Thành phố Cẩm Phả tọa lạc ở tọa độ 20o58’10’’-21o12’ vĩ độ bắc, 107o10’-107o23’50’’ kinh độ đông, cách thành phố Hạ Long 30km, phía bắc giáp huyện Ba Chẽ, phía đông giáp huyện Vân Đồn, phía tây giáp huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long, phía nam giáp Vịnh Bắc Bộ. Vùng vịnh thuộc thành phố Cẩm Phả là Vịnh Bái Tử Long.

Lịch sử hình thành và phát triển

Ngày 24/1/1884, thực dân Pháp ép triều đình nhà Nguyễn làm khế ước bán mỏ Hòn Gai-Cẩm Phả cho tên Bavieaupour với giá 10 vạn đồng Đông Dương. Ngày 24/8/1886, Bavieaupour thành lập Công ty Pháp mỏ than Bắc Kỳ (S.F.C.T) độc quyền chiếm đoạt và khai thác than ở vùng Hòn Gai, Cẩm Phả, Mông Dương, cho tiến hành thăm dò khai thác than trên cơ sở những lò cũ của dân bản xứ là người Sán Dìu, Thanh Phán, Kinh, Tày, Hoa…

Trước năm 1936, Cẩm Phả là một tổng của huyện Hoành Bồ. Năm 1936, chính quyền thực dân phong kiến đã tách 3 tổng: Cẩm Phả, Hà Gián, Vân Hải thành lập châu Hà Tu. Năm 1940 đổi thành châu Cẩm Phả bao gồm các xã phía đông Hoành Bồ, phần lớn xã thuộc huyện Ba chẽ và đảo Cái Bầu (Kế Bào, Vân Đồn). Về địa giới hành chính, chúng đặt châu Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Yên. Ta đặt châu Cẩm Phả thuộc Đặc khu Hồng gai (tương đương cấp tỉnh).

Châu Cẩm Phả lúc này bao gồm các khối phố: Phố Mới, Phố Cũ, Núi Trọc, Cửa Ông và các xã: Quang Hanh, Cẩm Bình, Thi Đua (sau đổi thành xã Thắng Lợi), Độc Lập (sau đổi thành xã Hùng Thắng) và các xã thuộc huyện Cẩm Phả (huyện Vân Đồn ngày nay).

Ngày 27/9/1945, chính quyền nhân dân Cẩm Phả, Cửa Ông được thành lập. Lúc này Cẩm Phả và Cửa Ông trực thuộc khu đặc biệt Hòn Gai.

Bãi tắm Lương Ngọc (TP Cẩm Phả) (tháng 8/2020). Ảnh: Đỗ Phương/Báo Quảng Ninh

Bãi tắm Lương Ngọc (TP Cẩm Phả) (tháng 8/2020). Ảnh: Đỗ Phương/Báo Quảng Ninh

Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Cửa Ông được tách khỏi châu Cẩm Phả trở thành đơn vị hành chính độc lập, trực thuộc đặc khu Hòn Gai. Năm 1946, Cửa Ông lại được sáp nhập vào tỉnh Quảng Yên.

Tháng 12/1948, cùng với việc chia Liên tỉnh Quảng Hồng thành tỉnh Quảng Yên và Đặc khu Hòn Gai trực thuộc Liên khu I, Ủy ban kháng chíến hành chính Liên khu I đã quyết định tách một số xã ven châu Cẩm Phả để thành lập huyện Cẩm Phả trực thuộc Đặc khu Hồng Gai. Năm 1950, xã Hùng Thắng được tách khỏi châu Cẩm Phả nhập vào thị xã Hồng Gai.

Tháng 11/1950, chính quyền bảo hộ Pháp đổi châu Cẩm Phả thành quận Cẩm Phả gồm có 2 thị xã: Cẩm Phả (gọi là Cẩm Phả Mỏ) và Cửa Ông (gọi là Cẩm Phả bến).

Ngày 22/2/1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập khu Hồng Quảng bao gồm đặc khu Hồng Gai và tỉnh Quảng Yên. Cửa Ông tách khỏi Cẩm Phả trở thành đơn vị hành chính độc lập. Thị xã Cẩm Phả và thị xã Cửa Ông đều trực thuộc khu Hồng Quảng. Cuối năm 1956, thị xã Cửa Ông lại được sáp nhập vào thị xã Cẩm Phả. Thị xã Cẩm Phả khi được sáp nhập gồm các khu phố: Đông Hải, Nam Hải; thị trấn Cửa Ông và 4 xã: Cẩm Bình, Quang Hanh, Thái Bình, Tam Hợp (gồm ba thôn: Đá Chồng, Rừng Thông, Hòn Một). Tháng 1/1968, trước yêu cầu trong việc sắp xếp cho nhân sân sơ tán, thị xã thành lập khu phố Công Nhân.

Ngày 18/3/1969 theo Quyết định số 142/NV của Bộ trưởng Nội vụ, thị trấn Cọc 6 được thành lập. Thời kỳ này, thị xã Cẩm Phả gồm có 3 khu phố: Đông Hải, Nam Hải, Công Nhân; 3 thị trấn: Cọc 6, Cửa Ông, Mông Dương và 4 xã: Cẩm Bình, Quang Hanh, Tam Hợp, Thái Bình.

Ngày 2/3/1973, Hội đồng Chính phủ có Quyết định số 214-CP về việc xóa xã Tam Hợp và khu phố Công Nhân để thành lập khu phố Tam Hợp.

Ngày 5/3/1975, Ủy ban hành chính tỉnh Quảng Ninh có Quyết định số 147-CT/UB về việc giải thể các Ban hành chính khu phố: Đông Hải, Tam Hợp, Nam Hải và chia thành 9 tiểu khu gồm: Tiểu khu Hòn Một, Tiểu khu Rừng Thông, Tiểu khu Đập Nước, Tiểu khu Đá Chồng, Tiểu khu Lao Động, Tiểu khu Nam Hải, Tiểu khu Lán Ga, Tiểu khu Đông Hải, Tiểu khu Cọc III. Mỗi tiểu khu thành lập “Ban đại diện hành chính tiểu khu”.

Ngày 21/2/2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 04/NQ-CP về việc thành lập thành phố Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Cẩm Phả.

Theo Quyết định số 19-CP ngày 16/1/1979 của Hội đồng Chính phủ về việc phân vạch địa giới hành chính một số xã, thị trấn và đổi tên một số xã và thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ninh.

Tượng Đức ông Trần Quốc Tảng tại di tích đền Cửa Ông. Ảnh: Hùng Sơn/Báo Quảng Ninh

Tượng Đức ông Trần Quốc Tảng tại di tích đền Cửa Ông. Ảnh: Hùng Sơn/Báo Quảng Ninh

Theo đó, giải thể xã Văn Châu thuộc huyện Cẩm Phả và chuyển đất đia và dân cư của xã này về xã Cộng Hòa cùng huyện quản lý; sáp nhập xã Dương Huy của huyện Hoành Bồ và xã Cộng Hòa của huyện Cẩm Phả vào thị xã Cẩm Phả.

Ngày 10/9/1981, theo Quyết định số 63/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới một số xã, phường và thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ninh, theo đó, tại thị xã Cẩm Phả: giải thể thị trấn Mông Dương để thành lập phường Mông Dương và xã Cẩm Hải, giải thể thị trấn Cửa Ông để thành lập phường Cửa Ông (trừ phần đất của phân khu 6 cắt cho xã Thái Bình), giải thể thị trấn Cọc 6 và xã Thái Bình để thành lập hai phường lấy tên là phường Cẩm Phú và phường Cẩm Thịnh.

Sau khi phân vạch lại địa giới, thị xã Cẩm Phả gồm 11 phường: Mông Dương, Cửa Ông, Cẩm Phú, Cẩm Thịnh, Cẩm Sơn, Cẩm Đông, Cẩm Tây, Cẩm Thành, Cẩm Trung, Cẩm Thủy, Cẩm Thạch và 5 xã Quang Hanh, Dương Huy, Cẩm Bình, Cộng Hòa, Cẩm Hải.

Ngày 16/8/2001, theo Nghị định số 51/2001/NĐ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hoành Bồ để mở rộng thành phố Hạ Long và thành lập phường thuộc thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Theo đó, chuyển 2 xã Cẩm Bình và Quang Hanh thành 2 phường có tên tương ứng. Ngày 6/1/2005, theo quyết định số 13-QĐ-BXD của Bộ trưởng Xây dựng, thị xã Cẩm Phả được công nhận là đô thị loại III. Ngày 21/2/2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 04/NQ-CP về việc thành lập thành phố Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Cẩm Phả. Ngày 17/4/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 505/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Cẩm Phả là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Ninh.

Dân số

Thành phố Cẩm Phả có số dân xấp xỉ số dân của thành phố Hạ Long, hầu hết là người Kinh (95,2%), còn lại đáng kể là người Sán Dìu (3,9%). Người các dân tộc khác sống xen kẽ rải rác khó phân biệt. Người Cẩm Phả phần lớn là công nhân ngành than, có gốc từ vùng đông bắc Bắc Bộ.

Địa điểm du lịch và đặc sản

Cẩm Phả là thành phố sở hữu nhiều cảnh đẹp thiên nhiên có sức hút. Đền Cửa Ông hằng năm thường mở hội vào tháng Giêng, thu hút hàng vạn khách tham quan, chiêm bái. Động Hang Hanh có cửa vào từ vịnh đi thuyền suốt lòng núi. Khu đảo Vũng Đục có nhiều hang động thích hợp cho việc tham quan. Ngoài Hòn Hai, đảo Nêm trong Vịnh Bái Tử Long đã hình thành một khu nghỉ, ngơi của công nhân mỏ. Cẩm Phả còn có đảo Rều, một cơ sở nuôi thả hàng nghìn con khỉ vừa là nguồn nguyên liệu cho y dược vừa là một địa chỉ tham quan rất hấp dẫn.

Cẩm Phả đang sở hữu nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp. Đặc biệt việc sở hữu nguồn nước khoáng nóng tự nhiên, có độ mặn và nhiệt độ cao, tỷ lệ Brom chiếm tới 49% tổng độ khoáng đã giúp nguồn khoáng nóng này trở thành một trong 3 địa điểm nước khoáng Brom nổi tiếng nhất trên thế giới.

Giống như các địa phương khác của tỉnh Quảng Ninh, Cẩm Phả cũng có những đặc sản giá trị như: hải sâm, bào ngư, tôm, cua, sò, ngán, hầu hà, sá sùng, rau câu...

Năm 2023 Quảng Ninh có bao nhiêu thành phố?

Hiện Quảng Ninh có 4 thành phố: Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 80/QĐ- TTg Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ngày 11/2/ 2023.

Quảng Ninh có bao nhiêu thành phố gồm những thành phố nào?

Quảng Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở hình thành khu vực nội thành bao gồm 07 thành phố (Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái - Hải Hà, Đông Triều, Quảng Yên, Vân Đồn) và tái lập thị xã Tiên Yên. Gắn kết hài hòa phát triển giữa đô thị và nông thôn, thúc đẩy liên kết vùng.

tỉnh Quảng Ninh có bao nhiêu huyện và thành phố?

Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh có 13 đơn vị hành chính với 4 thành phố (Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí); hai thị xã (Quảng Yên, Đông Triều) và 7 huyện (Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Ba Chẽ, Vân Đồn, Cô Tô).

4 thành phố của tỉnh Quảng Ninh là gì?

Như vậy, trên cả nước sẽ có 02 tỉnh có đến 04 thành phố trực thuộc tỉnh đó là tỉnh Quảng Ninh gồm các Thành phố Hạ Long, Thành phố Cẩm Phả, Thành phố Uông Bí và Thành phố Móng Cái. Ở tỉnh Bình Dương thì sẽ có 4 thành phố là Thành phố Thủ Dầu Một, Thành phố Thuận An, Thành phố Dĩ An và Thành phố Tân Uyên.