Thế nào là loãng xương nguyên phát loãng xương thứ phát

Chia sẻ hữu ích của Bs CKI. ĐẶNG THỊ BÉ THU về "Loãng Xương"

A. PHÂN LOẠI

Loãng xương chia làm hai loại: nguyên phát và thứ phát.

1. Loãng xương tiên phát (loãng xương người già)

  • Đặc điểm: Tăng quá trình hủy xương. Giảm quá trình tạo xương.
  • Loãng xương tiên phát thường xuất hiện trễ, diễn biến chậm, tăng từ từ và ít có những biến chứng nặng nề như gẫy xương hay lún xẹp các đốt sống.

2. Loãng xương sau mãn kinh

  • Đặc điểm: Tăng quá trình huỷ xương. Quá trình tạo xương bình thường.
  • Làm nặng hơn tình trạng loãng xương ở phụ nữ do giảm đột ngột oestrogen khi mãn kinh

3. Loãng xương thứ phát

Bệnh Loãng xương sẽ trở nên nặng nề hơn, sớm hơn, nhiều biến chứng hơn… nếu người bệnh có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây :

  • Kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, đặc biệt là còi xương, suy dinh dưỡng, chế độ ăn thiếu Protid, thiếu Canxi hoặc tỷ lệ Canxi/Phospho trong chế độ ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thụ được vitamin D
  • Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương
  • Ít hoạt động thể lực, ít hoạt động ngoài trời, bất động quá lâu ngày
  • Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá…
  • Bị mắc một số bệnh: Thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ  (suy buồng trứng sớm, mãn kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…), bệnh nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận bệnh mãn tính đường tiêu hoá làm hạn chế hấp thu canxi, vitamin D, protid…ảnh hưởng chuyển hoá canxi và sự tạo xương, bệnh suy thận mãn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngày gây mất canxi qua đường tiết niệu, các bệnh xương khớp mạn tính đặc biệt là VKDT và Thoái hoá khớp
  • Cần sử dụng dài hạn một số thuốc : chống động kinh (Dihydan), thuốc chữa tiểu đường (Insulin), thuốc chống đông (Heparin) và đặc biệt là nhóm thuốc kháng viêm Corticosteroid (Corticosteroid)

Thế nào là loãng xương nguyên phát loãng xương thứ phát

 

B. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

      Loãng xương là bệnh diễn biến âm thầm không có triệu chứng lâm sàng đặc trưng, chỉ biểu hiện khi đã có biến chứng.

  • Đau xương, đau lưng cấp và mạn tính.
  • Biến dạng cột sống: gù, vẹo cột sống, giảm chiều cao…do thân các đốt sống bị gãy.
  • Đau ngực, khó thở, chậm tiêu… do ảnh hưởng đến lồng ngực và thân các đốt sống.
  • Gẫy xương: các vị trí thường gặp là gãy đầu dưới xương quay, gãy cổ xương đùi, gãy các đốt sống (lưng và thắt lưng); xuất hiện sau chấn thương rất nhẹ, thậm chí không rõ chấn thương.

2. Cận lâm sàng

  • X - Quang quy ước: hình ảnh đốt sống tăng thấu quang, biến dạng thân đốt sống (gãy lún), với các xương dài thường giảm độ dày thân xương (khiến ống tủy rộng ra).
  • Đo mật độ xương (BMD): bằng phương pháp đo hấp thu tia năng lượng tia X kép (Dual Energy Xray Absorptiometry - DEXA) để chẩn đoán xác định loãng xương, đánh giá mức độ loãng xương, dự báo nguy cơ gãy xương và theo dõi điều trị.
  • Các phương pháp khác: CT Scan hoặc MRI để đo mật độ xương đặc biệt ở cột sống hoặc cổ xương đùi.
  • Định lượng các marker hủy xương, tạo xương: Amino terminal telopeptide (NTX), Carboxyterminal telopeptide (CTX), Procollagen type 1 Nterminal propeptide (PINP), Procollagen type 1 C terminal propeptide (PICP) …

3. Chẩn đoán xác định

     Dựa vào triệu chứng lâm sàng: đau xương, đau lưng, gẫy xương sau chấn thương nhẹ, tuổi cao…có thể chẩn đoán xác định loãng xương khi đã có biến chứng gẫy xương (mà không cần đo mật độ xương nếu không có điều kiện).

     Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) năm 1994, đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phương pháp DEXA:

  • Xương bình thường: T score từ – 1 SD  trở lên.
  • Thiếu xương (Osteopenia): T score trên  – 1 SD  đến – 2,5  SD.
  • Loãng xương (Osteoporosis): T score dưới  – 2,5  SD.
  • Loãng xương nặng: T score dưới – 2,5 SD kèm tiền sử/ hiện tại có gẫy xương.

C. ĐIỀU TRỊ

1. Các biện pháp không dùng thuốc

  • Cần thay đổi lối sống, một số thói quen sinh hoạt.
  • Tập luyện thể lực, thể thao thường xuyên
  • Tập chịu đựng sức nặng của cơ thể như đi bộ, chạy bộ, khiêu vũ…
  • Tập sức mạnh cho cơ: tập kháng lực, nhấc vật nặng phù hợp với khả năng của từng người nếu không có chống chỉ định.
  • Đảm bảo chế độ ăn giàu canxi trong suốt cuộc đời. Nếu cần, có thể sử dụng cả thuốc để bổ xung canxi và vitamin D. Tránh sử dụng chất kích thích như cà phê, rượu, bia, không hút thuốc lá...

2. Các biện pháp dùng thuốc

     Thuốc bổ sung bắt buộc:

  • Canxi 1.000 – 1200mg/ ngày.
  • Vitamin D 800 – 1.000IU/ ngày.

  3. Điều trị các biến chứng

  • Điều trị đau: theo bậc thang giảm đau của TCYTTG kết hợp với Calcitonine.
  • Gãy xương: đeo nẹp, bơm xi măng vào thân đốt sống hoặc thay đốt sống nhân tạo, kết xương hoặc thay khớp (nếu có chỉ định).

4. Điều trị lâu dài

  • Theo dõi sát sự tuân thủ điều trị.
  • Đo lại mật độ xương sau mỗi 1-2 năm để đánh giá kết quả điều trị.
  • Bệnh nhân phải được điều trị lâu dài, thường 3 -5 năm. Sau đó đánh giá lại tổng thể tình trạng bệnh để quyết định phương hướng điều trị tiếp theo.

D. PHÒNG NGỪA

  • Cung cấp calci và vitamin D  theo nhu cầu.
  • Tập thể dục thường xuyên.
  • Giảm nguy cơ té ngã.
  • Giữ cân nặng hợp lý.
  • Ngưng hút thuốc, giảm rượu bia.

---

▶ Đặt lịch khám với Bs. Bé Thu ngay "TẠI ĐÂY"

Nguồn: Bs CKI. Đặng Thị Bé Thu - Chuyên khoa chấn thương chỉnh hình

1.        ĐỊNHNGHĨA

Loãng xương (Osteoporosis) là tình trạng rối loạn chuyển hoá của xương dẫn đến tổn thương độ chắc của xương đưa đến tăng nguy cơ gẫy xương. Độ chắc của  xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng và chất lượng củaxương.

-Khối lượng xương được biểu hiệnbằng:

+   Mật độ khoáng chất của xương (Bone Mineral Density –BMD).

+   Khối lượng xương (Bone Mass Content –BMC).

-   Chất lượng xương phụ thuộcvào:

+   Thể tíchxương.

+   Vi cấu trúc của xương (Thành phần chất nền và chất khoáng của  xương).

+   Chu chuyển xương (Tình trạng tổn thương vi cấu trúc xương, tình hình sửa chữa cấu trúc củaxương).

2.        PHÂN LOẠI LOÃNGXƯƠNG

2.1.Loãng xương người già (Loãng xương tiênphát)

-               Đặcđiểm:

+         Tăng quá trình huỷxương.

+         Giảm quá trình tạoxương.

-           Nguyênnhân:

+         Các tế bào tạo xương (Osteoblast) bị lãohoá.

+         Sự hấp thu calci ở ruột bị hạnchế.

+         Sự suy giảm tất yếu các hormon sinh dục (nữ vànam).

-               Loãng xương nguyên phát thường xuất hiện trễ, diễn biến chậm, tăng từ từ và ít có những biến chứng nặng nề như gẫy xương hay lún xẹp các đốtsống.

2.2.Loãng xương sau mãnkinh

Loãng xương sau mãn kinh làm nặng hơn tình trạng loãng xương do tuổi ở phụ nữ do giảm đột ngột oestrogen khi mãn kinh.

-           Đặcđiểm:

+         Tăng quá trình huỷxương.

+         Quá trình tạo xương bìnhthường.

2.3.Loãng xương thứphát

Bệnh loãng xương sẽ trở nên nặng nề hơn, sớm hơn, nhiều biến chứng hơn… nếu người bệnh có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây:

Các yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương:

-               Kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, đặc biệt là còi xương, suy dinh dưỡng, chế độ ăn thiếu protein, thiếu calci hoặc tỷ lệ calci/phospho trong chế độ ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin D... Vì vậy khối lượng khoáng chất đỉnh của xương ở tuổi trưởng thành thấp, đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh loãngxương.

-Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãyxương.

-               Ít hoạt động thể lực, ít hoạt động ngoài trời, bất động quá lâu ngày do bệnh tật hoặc do nghềnghiệp.

-               Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá… làm tăng thải calci  qua đường thận và giảm hấp thu calci ở đường tiêuhóa.

-               Bị mắc một số bệnh: Thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ (suy buồng trứng sớm, mãn kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…), bệnh nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận bệnh mạn tính đường tiêu hoá làm hạn chế hấp thu calci, vitamin D, protein… làm ảnh hưởng chuyển hoá calci và sự tạo xương, bệnh suy thận mạn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngày  gây mất calci qua đường tiết niệu, các bệnh xương khớp mạn tính đặc biệt là viêm khớp dạng thấp và thoái hoákhớp.

-               Sử dụng dài hạn một số thuốc: chống động kinh (Dihydan), thuốc chữa tiểu đường (Insulin), thuốc chống đông (Heparin) và đặc biệt là nhóm thuốc kháng viêm Corticosteroid (Corticosteroid một mặt ức chế trực tiếp quá trình tạo xương, mặt khác làm giảm hấp thu calci ở ruột, tăng bài xuất calci ở thận và làm tăng quá trình hủy xương).

3.        CHẨNĐOÁN

3.1.Triệu chứng lâmsàng

Loãng xương là bệnh diễn biến âm thầm không có triệu chứng lâm sàng đặc trưng, chỉ biểu hiện khi đã có biến chứng.

-               Đau xương, đau lưng cấp và mạntính.

-     Biến dạng cột sống: Gù, vẹo cột sống, giảm chiều cao do thân các đốt sống bị gãy.

-     Đau ngực, khó thở, chậm tiêu… do ảnh hưởng đến lồng ngực và thân các đốt sống

-               Gẫy xương: Các vị trí thường gặp là gãy đầu dưới xương quay, gãy cổ xương đùi, gãy các đốt sống (lưng và thắt lưng); xuất hiện sau chấn thương rất nhẹ, thậm chí không rõ chấnthương.

3.2.Triệu chứng cận lâmsàng

-               Xquang quy ước: hình ảnh đốt sống tăng thấu quang, biến dạng thân đốt sống (gãy làm xẹp và lún các đốt sống), với các xương dài thường giảm độ dày vỏ xương (khiến ống tủy rộngra).

-               Đo khối lượng xương (BMD) bằng phương pháp đo hấp phụ tia X năng lượng kép (Dual Energy Xray Absorptiometry - DXA) ở các vị trí trung tâm như xương vùng khớp háng hoặc cột sống thắt lưng, để chẩn đoán xác định loãng xương, đánh giá mức độ loãng xương, dự báo nguy cơ gãy xương và theo dõi điềutrị.

-               Đo khối lượng xương ở ngoại vi (gót chân, ngón tay…) bằng các phương pháp (DXA, siêu âm…) được dùng để tầm soát loãng xương trong cộngđồng.

-               Một số phương pháp khác: CT Scan hoặc MRI có thể được sử dụng để đánh  giá khối lượng xương, đặc biệt ở cột sống hoặc cổ xươngđùi.

-               Trong một số trường hợp cần thiết, có thể định lượng các marker hủy xương và tạo xương: Amino terminal telopeptide (NTX), Carboxyterminal telopeptide (CTX), Procollagen type 1 N terminal propeptide (PINP), Procollagen type 1 C terminal propeptide (PICP)… để đánh giá đáp ứng của điềutrị.

3.3.Chẩn đoán xácđịnh

-               Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1994, đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phương phápDXA:

+     Xương bình thường: T score từ – 1SD  trởlên.

+     Thiếu xương (Osteopenia): T score dưới  – 1SD  đến –2,5SD.

+     Loãng xương (Osteoporosis): T score dưới  –2,5SD.

+      Loãng xương nặng: T score dưới – 2,5 SD kèm tiền sử/ hiện tại có gẫyxương.

-           Trường hợp không có điều kiện đo mật độxương:

Có thể chẩn đoán xác định loãng xương khi đã có biến chứng gẫy xương dựa vào triệu chứng lâm sàng và Xquang: Đau xương, đau lưng, gẫy xương sau chấn thương nhẹ, tuổi cao…

3.4.Các yếu tố tiên lượng quan trọng cần lưuý

-     Giới:nữ

-     Tuổicao.

-     Khối lượng xươngthấp.

-     Tiền sử gãy xương (của cá nhân và giađình).

-     Nguy cơ té ngã (bệnh phối hợp: giảm thị lực, đau khớp,parkinson…).

-     Hút thuốc, sử dụng thuốc (Corticosteroid, thuốc chốngđông…).

3.5.Các mô hình tiên lượng dự báo nguy cơ gãy xương (dựa trên BMD và các yếu tố nguycơ)

-Mô hình FRAX của Tổ chức Y tế Thế giớihttp://www.shef.ac.uk/FRAX/

Sử dụng 12 yếu tố nguy cơ: tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, tiền sử gãy xương, chỉ số T, tiền sử gãy xương của gia đình, hút thuốc, uống rượu, viêm khớp dạng thấp, loãng xương thứ phát, sử dụng corticoid. Người sử dụng chỉ việc nhập số liệu của bệnh nhân, website sẽ cho kết quả tiên lượng xác suất gãy xương trong vòng 10 năm.

-     Mô hình NGUYEN của viện Garvan, Úc

 http://www.fractureriskcalculator.com:

Sử dụng 5 yếu tố nguy cơ: tuổi, cân nặng, tiền sử gãy xương, chỉ số T và tiền sử té ngã. Cũng như mô hình của WHO, mô hình này cho kết quả nguy cơ gãy xương trong vòng 5 năm và 10 năm.

3.6.Chẩn đoán phânbiệt

-               Bất toàn tạo xương hay xương thủy tinh (Osteogenesis Imperfecta –OI).

-               Các loãng xương thứ phát như ung thư di căn xương, các bệnh ác tính của cơ quan tạo máu (đa u tủy xương, bệnh bạch cầuleucemie…).

4.        ĐIỀUTRỊ

4.1.Các phương pháp không dùng thuốc (bao gồm dự phòng và điềutrị)

-               Chế độ ăn uống: Bổ sung nguồn thức ăn giàu calci (theo nhu cầu của cơ thể : từ 1.000-1.500mg hàng ngày, từ các nguồn: thức ăn, sữa và dược phẩm), tránh các yếu tố nguy cơ: thuốc lá, café, rượu… tránh thừa cân hoặc thiếucân.

-     Chế độ sinh hoạt: Tăng cường vận động, tăng dẻo dai cơ bắp, tránh téngã…

-               Sử dụng các dụng cụ, nẹp chỉnh hình (cho cột sống, cho khớp háng) giảm sự tỳ đè lên cột sống, đầu xương, xương vùnghông.

4.2.Các thuốc điều trị loãngxương

-               Các thuốc bổ sung nếu chế độ ăn không đủ (dùng hàng ngày trong suốt quá trình điềutrị).

+   Calci: cần bổ sung calci 500 – 1.500mg hàngngày.

+   Vitamin D 800 - 1.000 UI hàng ngày (hoặc chất chuyển hoá của vitamin D là Calcitriol 0,25 – 0,5 mcg, thường chỉ định cho các bệnh nhân lớn tuổi hoặc suy thận vì không chuyển hóa được vitaminD).

-Các thuốc chống hủy xương: Làm giảm hoạt tính tế bào hủyxương

+   Nhóm Bisphosphonat: Hiện là nhóm thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị các bệnh lý loãng xương (người già, phụ nữ sau mãn kinh, nam giới, do corticosteroid). Chống chỉ định: phụ nữ có thai và cho con bú, dưới 18 tuổi (cần xem xét từng trường hợp cụ thể), suy thận với mức lọc cầu thận (GFR)<35ml/phút.

Alendronat 70mg hoặc Alendronat 70mg + Cholecalciferol 2800UI uống sáng sớm, khi bụng đói, một tuần uống một lần, uống kèm nhiều nước. Sau uống nên vận

động, không nằm sau uống thuốc ít nhất 30 phút. Tác dụng phụ chủ yếu của bisphosphonate dạng uống: là kích ứng đường tiêu hóa như: viêm thực quản, loét dạ dày, nuốt khó...

Zoledronic acid 5mg truyền tĩnh mạch một năm chỉ dùng một liều  duy nhất. Thuốc có khả dụng sinh học vượt trội hơn đường uống, không gây kích ứng đường tiêu hóa và cải thiện được sự tuân thủ điều trị của người bệnh. Chú ý bổ sung đầy đủ nước, calci và vitamin D trước khi truyền. Có thể dùng acetaminophen (paracetamol) để làm giảm các phản ứng phụ sau truyền thuốc (như đau khớp, đau đầu, đau cơ, sốt).

+   Calcitonin (chiết suất từ cá hồi) 100UI tiêm dưới da hoặc 200UI xịt qua niêm mạc mũi hàng ngày. Chỉ định ngắn ngày (2 – 4 tuần) trong trường hợp mới gẫy xương, đặc biệt khi có kèm triệu chứng đau. Không dùng dài ngày trong điều trị loãng xương, khi bệnh nhân giảm đau, điều trị tiếp bằng nhóm Bisphosphonat (uống hoặc truyền    tĩnhmạch).

+   Liệu pháp sử dụng các chất giống hormon: Chỉ định đối với phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ cao hoặc có loãng xương sau mãnkinh:

Raloxifen, chất điều hoà chọn lọc thụ thể Estrogen (SERMs): 60mg uống hàng ngày, trong thời gian ≤ 2 năm.

-Thuốc có tác dụng kép: Strontiumranelat

+   Thuốc vừa có  tác dụng  tăng tạo  xương vừa có  tác dụng ức chế hủy    xương,

đang được coi là thuốc có tác động kép phù hợp hoạt động sinh lý của xương.

+   Liều dùng 2g uống ngày một lần vào buổi tối (sau bữa ăn 2 giờ, trước khi đi ngủtối).

+   Thuốc được chỉ định khi bệnh nhân có chống chỉ định hoặc không dung nạp nhóm bisphosphonates. Thuốc ức chế osteocalcin: Menatetrenon (vitaminK2).

-Các nhóm thuốc khác có thể phối hợp trong những trường hợp cần thiết:

+   Thuốc làm tăng quá trình đồng hoá: Deca Durabolin vàDurabolin.

4.3.Điều trị triệuchứng

-               Đau cột sống, đau dọc các xương…(khi mới gẫy xương, lún xẹp đốt sống): Chỉ định calcitonine và các thuốc giảm đau theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới. Có  thể kết hợp thuốc kháng viêm giảm đau không steroids, thuốc giảm đau bậc 2 (phối hợp nhóm opiat nhẹ và vừa), thuốc giãncơ...

-               Chèn ép rễ thần kinh liên sườn (đau ngực khó thở, chậm tiêu, đau lan theo rễ thần kinh, dị cảm, tê…): Nẹp thắt lưng, điều chỉnh tư thế ngồi hoặc đứng, thuốc giảm đau, thuốc giảm đau thần kinh, vitamin nhóm B … nếucần.

4.4.Điều trị ngoại khoa các biến chứng gẫy cổ xương đùi, gẫy thân đốtsống

-               Trường hợp gẫy cổ xương đùi có thể bắt vis xốp, thay chỏm xương đùi hoặc thay toàn bộ khớpháng.

-               Gãy đốt sống, biến dạng cột sống: Phục hồi chiều cao đốt sống bằng các phương pháptạohìnhđốtsống(bơmximăngvàothânđốtsống,thayđốtsốngnhântạo…).

-               Phụ nữ sau mãn kinh, nam giới > 60 tuổi bị gãy đốt sống, gãy cổ xương đùi hoặc gãy xương cổ tay do chấn thương nhẹ. Có thể được điều trị loãng xương mà không cần đo khối lượng xương. Việc đo khối lượng xương sẽ được thực hiện sau đó, khi  thuận tiện, để theo dõi và đánh giá kết quả điềutrị.

5.        THEO DÕI, QUẢNLÝ

-               Bệnh nhân phải được điều trị lâu dài và theo dõi sát để bảo đảm sự tuân thủ điều trị. Nếu không tuân thủ điều trị, sẽ không có hiệu quả điềutrị.

-               Có thể sử dụng một số markers chu chuyển xương để hỗ trợ chẩn đoán, tiên lượng gãy xương, tiên lượng tình trạng mất xương và theo dõi điềutrị.

-               Đo khối lượng xương (phương pháp DXA) mỗi 2 năm để theo dõi và đánh giá kết quả điềutrị.

-               Thời gian điều trị phải kéo dài từ 3 – 5 năm (tùy mức độ loãng xương), sau đó đánh giá lại tình trạng bệnh và quyết định các trị liệu tiếptheo.

6.        PHÒNGBỆNH

Loãng xương là bệnh có thể phòng ngừa :

-               Cung cấp đầy đủ calci, vitamin D và các dưỡng chất cần thiết chung cho cơ thể trong suốt cuộc đời, theo nhu cầu của từng lứa tuổi và tình trạng cơthể.

-               Duy trì chế độ vận động thường xuyên giúp dự trữ calci cho xương, tăng sự khéo léo, sức mạnh cơ, sự cân bằng để giảm khả năng té ngã và gẫyxương.

-     Hạnchếmộtsốthóiquen:hútthuốclá,uốngnhiềurượu,nhiềucàphê,ítvậnđộng…

-               Khi bệnh nhân có nguy cơ loãng xương (BMD từ -1,5 đến - 2,4 SD), nhưng lại có nhiều yếu tố nguy cơ: phải dùng corticosteroid để điều trị bệnh nền, tiền sử gia đình có gẫy xương do loãng xương, nguy cơ té ngã cao..., bisphosphonates có thể được chỉ định để phòng ngừa loãngxương.