Thế nào là quần thể sinh vật cho ví dụ

Đáp án:

Quá trình hình thành quần thể sinh vật (qua các giai đoạn): Cá thể phát tán → Môi trường mới → Chọn lọc tự nhiên tác động → Cá thể thích nghi → Quần thể sinh vật.

Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể: quan hệ hỗ trợ hoặc quan hệ cạnh tranh trong các hoạt động sống.

Ví dụ về mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể sinh vật: hiện tượng nối liền rễ giữa các cây thông, chó rừng thường quần tụ từng đàn để bắt mồi…

Ví dụ về mối quan hệ cạnh tranh trong quần thể sinh vật: thực vật cạnh tranh ánh sáng, động vật cạnh tranh thức ăn, nơi ở, bạn tình….

Ví dụ về quần thể sinh vật

Ví dụ về quần thể sinh vật: đàn vịt, đàn ngựa vằn, đàn linh dương, đàn bò rừng, đàn chim cánh cụt,… nói chung sinh vật sống theo đàn

Ví dụ về không phải quần thể sinh vật: tập hợp các cá thể rắn hổ mang, chim cú, lợn sống trong rừng, hồ cá gồm cá mè, cá rô phi, cá trắm, 1 con rắn sống trên 1 đảo, 2 con chim sống với nhau nhưng không có khả năng sinh sản,… nói chung sinh vật sống không theo đàn.

Ví dụ về quần xã sinh vật: quần xã rừng mưa nhiệt đới, quần xã rừng cây ngập mặn, quần xã ao hồ, quần xã rừng khộp, quần xã đồng cỏ…

Giải thích các bước giải:

Quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định và có khả năng giao phối sinh ra con cái. Những loài sinh sản vô tính hay trinh sản thì không qua giao phối.

Các cá thể không thể tồn tại 1 cách độc lập mà phải sống trong 1 tổ chức xác định mới có thể sinh sản, chống kẻ thù và khai thác tốt nhất nguồn thức ăn từ môi trường. Tổ chức đó là quần thể sinh vật.

Ví dụ: Sen trong đầm, đàn voi Châu Phi… là những quần thể.

Quần xã là 1 tập hợp các quần thể sinh vật khác loài sống trong 1 không gian xác định (sinh cảnh), ở đó chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường để tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian.

Quần thể và quần xã sinh vật đều là tập hợp của nhiều cá thể, giữa chúng có mối quan hệ thích nghi. Tuy nhiên, quần thể và quần xã có những đặc điểm khác biệt, gồm:

Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài sống trong một sinh cảnh vào cùng một thời điểm nhất định; mối quan hệ giữa các cá thể chủ yếu là thích nghi, dinh dưỡng, nơi ở và đặc biệt về mặt sinh sản nhằm đảm bảo sự tồn tại của quần thể. Trong khi đó, quần xã là tập hợp các cá thể các loài khác nhau cùng sống trong một sinh cảnh. Mỗi quần xã có một lịch sử lâu dài. Ở quần xã, ngoài mối quan hệ thích nghi, còn có quan hệ hỗ trợ và đối địch.

Tuấn Phan theo Sinh học lớp 9

Câu hỏi: Ví dụ về quần thể sinh vật là gì?

Lời giải:

-Ví dụ về quần thể sinh vật:Quần thể trâu rừng, tập hợp cá chép trong ao.

-Ví dụ về không phải quần thể:Các cây trên cánh đồng, tập hợp các con cá trong chậu.

Cùng Top lời giải tìm hiểu lý thuyết về quần thể sinh vật nhé!

I. Thế nào là một quần thể sinh vật

* Quần thể sinh vật là:

- Tập hợp những cá thể cung loài.

- Sinh sống trong mộtkhoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định.

- Những cá thể trong loài có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

Ví dụ

Quần thể sinh vật

Không phải quần thể sinh vật

Tập hợp các cá thể rắn hổ mang, cú mèo và lợn rừng sống trong mộtrừng mưa nhiệt đới. Vìví dụ này gồm các cá thể thuộc các loài khác nhau.
Rừng cây thông nhựa phân bố ở vùng núi Đông Bắc Việt Nam.

x

Tập hợp các cá thể cá chép, cá mè, cá rô phi sống chung trong một ao. Ví dụ này gồm các cá thể thuộc các loài khác nhau.
Các cá thể rắn hổ mang sống ở 3 hòn đảo cách xa nhau. Vìcác cá thể rắn sống ở những không gian khác nhau.
Các cá thể chuột đồng sống trên một đồng lúa. Các cá thể chuột đực và cái có khả năng giao phối với nhau sinh ra chuột con. Số lượng chuột phụ thuộc nhiều vào lượng thức ăn có trên cánh đồng.

x

Tập hợp các cá thể cọ ở Phú Thọ.

x

- Mộtsố hình ảnh về quần thể sinh vật:

II. Những đặc trưng cơ bản của quần thể

1. Tỉ lệ giới tính

- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Tỉ lệ này có quan hệ mật thiết đến sức sinh sản của quần thể.

- Đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non là 1 : 1.

- Tỷ lệ giới tính thay đổi phụ thuộc vào: đặc điểm di truyền, điều kiện môi trường… Ví dụ:

+ Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực, sau mùa sinh sản số lượng lại bằng nhau.

+ Ở một số loài rùa trứng được ủ ở nhiệt độ < 280C sẽ nở thành con đực, nếu ủ ở nhiệt độ > 320C sẽ nở thành con cái…

- Quần thể có 3 nhóm tuổi chính: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản. Mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.

- Thành phần các nhóm tuổi của các cá thể trong quần thể được thể hiện bằng các tháp tuổi.

+ Tháp phát triển: Nhóm tuổi trước sinh sản > nhóm tuổi sau sinh sản→ chủ yếu làm tăng nhanh khối lượng và kích thước của quần thể.

+ Tháp ổn định: Nhóm tuổi trước sinh sản = nhóm tuổi sinh sản→ quần thể ở mức cân bằng ổn định.

+ Tháp giảm sút: nhóm tuổi trước sinh sản < nhóm tuổi sau sinh sản→ quần thể có thể đi tới suy giảm hoặc diệt vong.

- Mục đích: có kế hoạch phát triển quần thể hợp lí và các biện pháp bảo tồn.

3. Mật độ cá thể của quần thể

- Mật độ của quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.

- Ví dụ:

- Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào: chu kì sống của sinh vật, nguồn thức ăn của quần thể, biến động bất thường của điều kiện sống: lụt lội, cháy rừng, dịch bệnh, hạn hán…

- Mật độ là đặc trưng quan trọng nhất vì: mật độ quyết định các đặc trưng khác và ảnh hưởng tới mức sử dụng nguồn sống, tần số gặp nhau giữa con đực và con cái, sức sinh sản và tử vong, trạng thái cân bằng của quần thể, các mối quan hệ sinh thái khác để quần thể tồn tại và phát triển.

III. Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật

- Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở … thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể.

- Số lượng cá thể tăng khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở rộng rãi… khi số lượng cá thể tăng lên quá cao, nguồn thức ăn trở nên han khiếm, thiếu nơi ở và nơi sinh sản nhiều cá thể bị chết→ mật độ cá thể giảm xuống→ mật độ cá thể được điều chỉnh trở về mức cân bằng.

Quần thể sinh vật là gì và cho ví dụ

1. Khái niệm quần thể 

– Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.

Quần thể chim cánh cụt

– Nơi sinh sống của quần thể là nơi quần thể phân bố trong một phạm vi nhất định.

2. Quá trình hình thành quần thể

Trải qua các giai đoạn sau :

– Một số cá thể cùng loài phát tán tới một môi trường sống mới.

– Những cá thể không thể thích nghi được với môi trường sống mới, chúng sẽ di cư đi nơi khác hoặc bị tiêu diệt.

– Những cá thể còn lại thích nghi dần với môi trường sống và gắn bó với nhau qua các mối quan hệ sinh thái và dần dần hình thành quần thể ổn định, thích nghi.

II. Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể

– Quan hệ sinh thái là quan hệ giữa các cá thể trong quần thể và quan hệ giữa cá thể với môi trường.

1. Quan hệ hỗ trợ

– Là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản, …

– Vai trò: + Đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường.

              + Làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể trong quần thể.

– Các ví dụ:

Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ

Ý nghĩa

– Hỗ trợ giữa các cá thể trong khóm tre Các cây dựa vào nhau nên đứng vững, chống được gió bão
– Các cây thông nhựa mọc gần nhau có hiện tượng liền rễ Cây sinh trưởng nhanh và khả năng chịu hạn tốt hơn
Chó rừng hỗ trợ nhau trong đàn Bắt mồi và tự vệ tốt hơn
Bồ nông xếp thành hàng khi săn mồi Bắt được nhiều cá hơn

 2. Quan hệ cạnh tranh

– Cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể xuất hiện khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể.

– Các cá thể cạnh tranh về nơi ở, thức ăn, ánh sáng; các con đực tranh giành con cái.

Biểu hiện của quan hệ cạnh tranh

Kết quả

– Thực vật cạnh tranh giành ánh sáng, chất dinh dưỡng, Đào thải những cá thể cạnh tranh yếu, mật độ giảm
– Trong các quần thể cá, chim, thú, … đánh nhau, dọa nạt nhau, một số ăn thịt lẫn nhau

– Mỗi nhóm cá thể bảo vệ một khu vực sống riêng, một số buộc phải tách ra khỏi đàn– Làm phân hoá ổ sinh thái

– Một số ăn thịt tiêu diệt lẫn nhau.

– Cạnh tranh là đặc điểm thích nghi của quần thể. Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.

III. Phân biệt quần thể sinh vật và quần xã sinh vật

1. Giống nhau:

+ Đều được hình thành trong một thời gian lịch sử nhất định, có tính ổn định tương đối.

+ Đều bị biến đổi do tác dụng của ngoại cảnh.

+ Đều xảy ra môi quan hộ hồ trợ và cạnh tranh.

2. Khác nhau:

Quần thể sinh vật

Quần xã sinh vật

+ Tập hợp nhiều cá thể cùng loài.

+ Không gian sống gọi là nơi sinh sống.

+ Chủ yếu xảy ra mối quan hệ hỗ trợ gọi là quần tụ.

+ Thời gian hình thành ngắn và tồn tại ít ổn định hơn quần xã.

+ Các đặc trưng cơ bản gồm mật độ, tỉ lệ nhóm tuổi, tỉ lệ đực cái, sức sinh sản, tỉ lệ tử vong, kiểu tăng trưởng, đặc điểm phân bố, khả năng thích nghi với môi trường.

+ Cơ chế cân bằng dựa vào tỉ lệ sinh sản, tử vong, phát tán.

+ Tập hợp nhiều quần thể khác loài

+ Không gian sống gọi là sinh cảnh.

+ Thường xuyên xảy ra các quan hệ hỗ trợ và đối địch.

+ Thời gian hình thành dài hơn và ổn định hơn quần thể.

+ Các đặc trưng cơ bản gồm độ đa dạng, số lượng cá thể, cấu trúc loài, thành phần loài, sự phân tầng thẳng đứng, phân tầng ngang và cấu trúc này biến đổi theo chu kì.

+ Cơ chế cân bằng do hiện tượng khống chế sinh học

IV. Liên hệ quần thể sinh vật

VD 1: Thế nào là một quần thể sinh vật

Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thế cùng loài, sinh sống trong một khoáng không gian nhất định, ở một thời điếm nhất định. Những cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

Bảng: Các ví dụ về quần thể sinh vật và không phải quần thể sinh vật

VD 2: Lấy 2 ví dụ về quần thể sinh vật và 2 ví dụ không phải quần thể sinh vật

Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định. Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối tự do với nhau để sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

Lời giải 

- Ví dụ về quần thể sinh vật: Quần thể trâu rừng, tập hợp cá chép trong ao.

- Ví dụ về không phải quần thể: Các cây trên cánh đồng, tập hợp các con cá trong chậu.

Video liên quan

Chủ đề