Thuốc phenergan cream là thuốc gì

Thuốc Phenergan Cream là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Phenergan Cream (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Promethazine

Phân loại: Thuốc kháng histamin H1.

Nhóm pháp lý: Thuốc bôi da, thuốc uống với giới hạn hàm lượng, nồng độ ≤ 0,1% là thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs), Thuốc khác là thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine).

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D04AA10, R06AD02.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Phenergan

Hãng sản xuất : Công ty Cổ phần Sanofi Việt Nam.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Kem bôi ngoài 2%: Tuýp 10 g.

Thuốc tham khảo:

PHENERGAN 10g Mỗi tuýp kem bôi ngoài da có chứa: Promethazine …………………………. 200 mg Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Thuốc phenergan cream là thuốc gì

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Ngứa, ngứa sẩn, côn trùng đốt, bỏng bề mặt, kích ứng da do tia X.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng thoa ngoài da.

Liều dùng:

Dùng thoa da. Bôi thành lớp mỏng, 3 – 4 lần mỗi ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh ngoài da do nhiễm trùng hoặc bị kích ứng.

Chàm (eczema).

Các tổn thương chảy nước.

Trẻ em dưới 2 tuổi.

4.4 Thận trọng:

Lưu ý:

Ngứa chỉ là một triệu chứng. Trong mọi trường hợp, cần tìm cho ra nguyên nhân để điều trị.

Vì thuốc có chứa những chất có tiềm năng gây dị ứng, cần cân nhắc giữa nguy cơ có thể gặp với những lợi ích của thuốc.

Vì có mặt promethazin, thuốc có nguy cơ gây mẫn cảm da và nhạy cảm với ánh nắng. Trong trường hợp dị ứng da được chứng minh là do promethazin trong kem, có thể xảy ra dị ứng chéo sau khi dùng các phenothiazin bằng đường toàn thân.

Thận trọng khi dùng:

Vì phenothiazin có tác dụng gây nhạy cảm với ánh nắng, tránh phơi nắng và tiếp xúc với tia cực tím trong thời gian điều trị.

Không được dùng các thuốc kháng histamin cho trẻ đẻ non hoặc sơ sinh vì nhóm này thường rất dễ nhạy cảm với tác dụng ức chế hô hấp và kháng cholinergic ở thần kinh trung ương của thuốc. Promethazine không nên dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi vì độ an toàn chưa được kiểm chứng.

Các thuốc này cũng tránh dùng cho trẻ em có các dấu hiệu và biểu hiện của hội chứng reye, đặc biệt là khi dùng liều cao có thể gây ra các triệu chứng ngoại tháp dễ lẫn với dấu hiệu thần kinh trung ương của hội chứng này, do đó gây khó khăn cho chẩn đoán.

Nên ngưng sử dụng Phenergan ít nhất 72 giờ trước khi thực hiện xét nghiệm trên da.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Khi dùng dạng kem, thuốc ít ngấm vào cơ thể, nên không có chống chỉ định dùng thuốc này khi lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

*Về dị tật (ba tháng đầu):

Không có số liệu đáng tin cậy về tính sinh quái thai của promethazin trên động vật.

Trên lâm sàng, cho đến nay việc sử dụng promethazin trên một số hạn hẹp trường hợp thai nghén rõ ràng không phát hiện được bất cứ ảnh hưởng đặc biệt nào gây dị tật hoặc độc cho thai.

Để thận trọng, nên tránh dùng thuốc này trong ba tháng đầu thai kỳ.

*Về độc tính cho thai (ba tháng giữa và ba tháng cuối):

Trên trẻ sơ sinh con của các bà mẹ được điều trị dài hạn với liều cao thuốc kháng – histamin kháng – cholin, hiếm thấy mô tả các dấu hiệu tiêu hóa liên quan với tính chất atropin của phenothiazin (trướng bụng, liệt ruột phân su, chậm thải phân su, khó cho bú, tim đập nhanh, rối loạn thần kinh…).

Nếu cần thiết chỉ có thể dùng hạn chế với liều thấp trong ba tháng cuối thai kỳ, cần theo dõi các chức năng thần kinh và tiêu hóa của trẻ sơ sinh trong một thời gian..

Thời kỳ cho con bú:

Khi dùng dạng kem, thuốc ít ngấm vào cơ thể, nên không có chống chỉ định dùng thuốc này khi nuôi con bằng sữa mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Như mọi hoạt chất, ở một số người, thuốc có thể gây vài tác dụng ngoại ý nhiều hay ít. Có thể gây mẫn cảm ở da hoặc mẫn cảm với ánh sáng do dị ứng với các chất thành phần khác nhau trong chế phẩm: promethazin, lanolin, methyl parahydroxybenzoat, v.v.

Tác dụng không mong muốn của promethazin có thể khác nhau về tần suất và mức độ trầm trọng tùy theo từng người bệnh.

Các tác dụng này nói chung thường biểu hiện ở hệ thần kinh trung ương.

Thường gặp, ADR >1/100

Thần kinh: Ngủ gà, nhìn mờ.

Tim mạch: Tăng hoặc giảm huyết áp (sau khi tiêm).

Da: Ban.

Khác: Niêm dịch quánh đặc.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh: Chóng mặt, mệt mỏi, ù tai, mất phối hợp, nhìn đôi, mất ngủ, run, cơn động kinh, kích thích, hysteria.

Tim mạch: Nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm, ngất (nếu tiêm), nghẽn mạch ở nơi tiêm.

Ðường tiêu hóa: Khô miệng hoặc họng (thường gặp hơn ở người cao tuổi). Buồn nôn, nôn (thường gặp trong phẫu thuật hoặc trong điều trị kết hợp thuốc), bỏng rát hoặc đau nhức trực tràng (nếu dùng viên đặt trực tràng).

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Thần kinh: Mất phương hướng, mất kiểm soát động tác, lú lẫn, tiểu tiện buốt (thường gặp hơn ở người cao tuổi), ác mộng, kích động bất thường, bồn chồn không yên (thường gặp ở trẻ em và người cao tuổi). Phản ứng ngoài tháp như cơn xoay mắt, vẹo cổ, thè lưỡi (thường gặp khi tiêm hoặc dùng liều cao).

Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt.

Da: Mẫn cảm với ánh sáng, viêm da dị ứng, vàng da.

Răng: Nếu dùng trường diễn sẽ tăng nguy cơ gây sâu răng do miệng bị khô.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng bôi thuốc.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Khi dùng dạng kem, thuốc ít ngấm vào cơ thể, nên ít khả năng xảy ra những tương tác thuốc. Tuy vậy, khả năng xảy ra tương tác đã được báo cáo với các dạng khác của Promethazin, nên không thể loại trừ xảy ra tương tác khi bôi ngoài da với diện rộng hoặc sử dụng trong thời gian dài.

4.9 Quá liều và xử trí:

Trong trường hợp quá liều, hãy tức khắc hỏi ý kiến bác sĩ.

Độc tính của promethazine chủ yếu trên tác động kháng cholinergic tại thụ thể muscarinic: một hội chứng độc thần kinh, bao gồm ức chế thần kinh trung ương, các biểu hiện tăng động cấp tính, mất đồng vận và ảo giác, ngưng thở kèm với tác động kháng muscarinic ngoại biên. Xử trí như trường hợp quá liều thuốc an thần: điều trị nâng đỡ triệu chứng tích cực về hệ tim mạch và hệ hô hấp.

Buồn ngủ nhiều: Cần căn dặn người bệnh ngoại trú tránh các hoạt động như lái xe, điều khiển máy móc cho tới khi hết buồn ngủ hoặc chóng mặt do thuốc. Tránh dùng đồng thời rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.

Để giảm kích ứng da nên dùng thuốc bôi lớp mỏng, ngưng thuốc và báo cho thầy thuốc nếu xảy ra các phản ứng hoặc nhạy cảm bất thường với ánh sáng mặt trời. Trong trường hợp da có bôi thuốc phải được rửa sạch thuốc chưa hấp thụ.

Gây tăng bài tiết, lợi tiểu, gây nôn, thuốc đối kháng flumazenil, lọc máu.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Thuốc kháng – histamin tổng hợp, có tính gây tê tại chỗ.

ATC code D04A A10 (D: khoa da).

Promethazine là dẫn chất phenothiazin có cấu trúc khác các phenothiazin chống loạn tâm thần ở mạch nhánh phụ và không có thay thế ở vòng. Người ta cho rằng cấu hình này làm thuốc giảm tác dụng dopaminergic ở thần kinh trung ương (chỉ còn bằng 1/10 tác dụng của dopromazin).

Promethazin có tác dụng kháng histamin và an thần mạnh. Promethazin có thể ức chế thần kinh trung ương, biểu hiện bằng an thần, là phổ biến khi dùng thuốc với liều điều trị để kháng histamin. Promethazine cũng có tác dụng chống nôn, kháng cholinergic, chống say tàu xe và tê tại chỗ.

Promethazin là thuốc chẹn thụ thể H1 do tranh chấp với histamin ở các vị trí của thụ thể H1 trên các tế bào tác động, nhưng không ngăn cản giải phóng histamin, do đó thuốc chỉ ngăn chặn những phản ứng do histamin tạo ra.

Cơ chế tác dụng:

Promethazin là thuốc chẹn thụ thể H1 do tranh chấp với histamin ở các vị trí của thụ thể H1 trên các tế bào tác động, nhưng không ngăn cản giải phóng histamin, do đó thuốc chỉ ngăn chặn những phản ứng do histamin tạo ra.

Promethazin có tác dụng kháng histamin và an thần mạnh. Promethazin có thể ức chế thần kinh trung ương, biểu hiện bằng an thần, là phổ biến khi dùng thuốc với liều điều trị để kháng histamin. Promethazine cũng có tác dụng chống nôn, kháng cholinergic, chống say tàu xe và tê tại chỗ.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Promethazin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và ở vị trí tiêm, dùng theo đường uống, trực tràng hoặc tiêm bắp, thuốc đều bắt đầu tác dụng kháng histamin và an thần trong vòng 20 phút. Tác dụng kháng histamin có thể kéo dài tới 12 giờ hoặc lâu hơn, còn tác dụng an thần có thể duy trì từ 2 đến 8 giờ tùy theo liều và đường dùng.

Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương từ 76% đến 93%. Thuốc được phân bố rộng rãi tới các mô của cơ thể. Thuốc dễ dàng qua nhau thai.

Promethazin chuyển hóa mạnh ở gan cho sản phẩm chủ yếu là promethazin sulphoxid và cả N-demethyl promethazin. Thuốc thải trừ qua nước tiểu và phân.

Khi dùng dạng kem bôi da, promethazin được hấp thu chậm qua da. Thuốc chỉ tích lũy nhẹ trong cơ thể, tỉ lệ ngấm vào cơ thể của dạng kem rất thấp, chỉ đủ để có tác dụng tại chỗ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: acid stearic, sáp sipol, cholesterol, lanolin, triethanolamin, glycerol, methyl parahydroxybenzoat, coumarin, hương lavande tự nhiên, nước tinh khiết vừa đủ 10g.