Tiểu luận chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ

Tiểu luận kinh tế vĩ mô chính sách tài khóa và tình hình thực hiện chính sách tài khóa ở việt nam hiện nay

  • doc
  • 24 trang
Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................3
A. PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................4
1.1. Lý do về mặt lý luận.......................................................................4
1.2. Lý do về mặt thực tiến:..................................................................4
2. Mục đích...............................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................4
4. Ý nghĩa khoa học.................................................................................4
5. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................4
B. NỘI DUNG..............................................................................................6
I. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT LÝ LUẬN..........................................6
1. Cơ sở lý thuyết lý luận........................................................................6
1.1. Chính sách tài khóa là gì?............................................................6
1.2. Công cụ của chính sách tài khoá.................................................6
1.2.1. Thuế.........................................................................................6
1.2.2. Chi tiêu của Chính phủ............................................................8
1.3. Phân loại chính sách tài khoá......................................................9
1.3.1. Chính sách tài khoá mở rộng..................................................9
1.3.2. Chính sách tài khoá thắt chặt..................................................9
1.4. Chính sách tài khoá biểu hiện như thế nào?.............................11
1.5. Mỗi quan hệ giữa chính sách tài khoá và sự phát triển của nền kinh
tế..........................................................................................................12
2. Giả thuyết khoa học..........................................................................12
3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................12
3.1. Phân tích, tổng hợp lý thuyết......................................................12
3.2. Quan sát khoa học.......................................................................12
3.3. Điều tra........................................................................................13
3.4. Thực nghiệm, thực tế..................................................................13
Trang 1

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

II. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN..............................................................14
1. Những kết quả đạt được năm 2016..................................................14
1.1. Hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước vượt dự toán..14
1.2. Rà soát hoàn thiện các chính sách thu và tăng thu NSNN ở một số
sắc thuế, nội dung thu nhằm bù đắp sự sụt giảm thu NSNN...........14
1.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan giảm số giờ
thu nộp ngân sách của người nộp thuế.............................................14
1.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu NSNN; chú trọng
công tác quản lý nợ thuế....................................................................15
2. Chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, kỷ cương tài chính được
nâng cao..................................................................................................16
3. Công tác huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát
triển đạt kết quả cao..............................................................................17
4. Cân đối ngân sách tích cực, bội chi ngân sách nhà nước được đảm bảo
trong giới hạn cho phép........................................................................17
5. Nợ công được cơ cấu lại theo hướng tích cực.................................19
6. Những vấn đề cần quan tâm.............................................................19
7. Nhiệm vụ của chính sách tài khóa năm 2017..................................20
C. KẾT LUẬN...........................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................25

Trang 2

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
STT

Ký hiệu

Giải thích

1

AD

Tổng cầu của nền kinh tế

2

AE

Tổng chi tiêu quốc dân.

3

AS

Tổng cung nền kinh tế.

4

G

Tổng chi tiêu quốc dân.

5

GDP

Tổng thu nhập quốc nội.

6

GNP

Tổng thu nhập quốc dân

7

E

Điểm cân bằng

8

Y

Sản lượng tại thời điểm bất kỳ.

9

Y*

Sản lượng tiềm năng.

10

T

Thuế

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.3.1. Tác động của chính sách tài khoá mở rộng.
Hình 1.3.2. Tác động của chính sách tài khoá thắt chặt.
Hình 1.3.3. Ảnh hưởng của tăng chi tiêu và tăng thuế cùng một lượng như
nhau.

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do về mặt lý luận

Trang 3

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

Chính sách tài khoá là một trong hai công cụ quan trọng của chính phủ
nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, nó lại chưa được nghiên cứu đầy
đủ và hệ thống. Những cuộc khảo sát và nghiên cứu còn mang tính hình thức,
chưa có kết quả cao. Dẫn tới tình trạng thiếu cơ sở về mặt lý luận để sử dụng
chính sách tài khóa trong thực tiễn nền kinh tế.
1.2. Lý do về mặt thực tiễn:
Hiện nay chính sách tài khoá chưa chặt chẽ còn có nhiều lỗ hổng. Khi
thực hiện chức năng điều tiết nền kinh tế thì thiếu quyết liệt dẫn tới hiệu quả
không cao, chưa phát huy toàn diện trong nền kinh tế, phản ánh chưa đúng khả
năng và sự đầu tư của chính phủ vào chính sách này.
2. Mục đích
Nhằm điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống chính sách tài khoá ở Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các chính sách tài khoá mà Việt Nam đang áp dụng trong giai doạn hội
nhập.
4. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung những chỗ còn trống trong lý thuyết của vấn đề về chính sách
tài khoá ở Việt Nam.
- Xây dựng cơ sở lý thuyết phù hợp với tình hình thực trạng của chính
sách tài khoá ở Việt Nam.
- Xây dựng các giải pháp khác nhau trong quản lý,tổ chức hệ thống chính
sách tài khoá ở Việt Nam.
5. Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng luận cứu cho các chương trình phát triển,hoàn thiện cũng như
nâng cao tác dụng của chính sách tài khoá ở Việt Nam.
- Giải đáp những đòi hỏi trong thực hiện về tổ chức,quản lý điều hành
chính sách tài khoá.
- Giải đáp nhu cầu phát triển nội tại của chính sách tài khoá ở Việt Nam.
Từ những lý do trên em đã chọn tiểu luận: Chính sách tài khóa và tình
hình thực hiện chính sách tài khóa ở Việt Nam hiện nay để làm tiểu luận hết
Trang 4

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

môn, trong quá trình làm tuy đã cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những
sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý quý báu của Thầy cô giáo để bài Tiểu luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Trang 5

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

B. NỘI DUNG
I. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT LÝ LUẬN
Để xây dựng cơ sở lý thuyết lý luận của đề tài bắt đầu tìm hiểu thư mục
khoa học tại Thư viện, qua mạng Internet, chọn lọc các tài liệu có liên quan đến
đề tài và nghiên cứu chúng.
Nghiên cứu lý luận lý thuyết được dựa vào nguồn tài liệu khác nhau, các
quan điểm xu hướng khoa học khác nhau....
Sau khi thu thập được các tài liệu thì phân tích xử lý một cách khoa học
theo trình tự: Phân loại, sắp xếp thông tin thành hệ thống theo yêu cầu của đề
tài, theo các chương mục, vấn đề...
1. Cơ sở lý thuyết lý luận
1.1. Chính sách tài khóa là gì?
Như chúng ta đã biết các nền kinh tế thị trường thường xuyên biến động.
Bất kỳ nỗ lực nào của chính phủ được sử dụng để bình ổn kinh tế đều được gọi
là chính sách ổn định. Hai chính sách ổn định quan trọng nhất trong nền kinh tế
thị trường hiện nay là chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ.
Hai chính sách trên có 3 mục tiêu cơ bản: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo công ăn việc làm đầy đủ và ổn định lạm phát ở mức hợp lý.Chính sách tài
khoá là những nỗ lực của chính phủ nhằm cải thiện thành tựu kinh tế vĩ mô
thông qua việc thay đổi chi tiêu của Chính phủ và Thuế.
Mặc dù chính sách tài khoá có thể ảnh hưởng tới tiết kiệm,đầu tư,tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn. Tuy nhiên trong ngắn hạn chính sách tài khoá chủ
yếu ảnh hưởng tới tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ.
1.2. Công cụ của chính sách tài khoá
1.2.1. Thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với
các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.Thuế là
một hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang
tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nộp thuế cho nhà nước được coi là nghĩa
vụ,trách nhiệm của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội đối với nhà nước
nhằm tạo ra nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách nhà nước để nhà nước thực
hiện chức năng nhiệm vụ của mình.Tại thời điểm nộp thuế người nộp thuế
không được hưởng bất kỳ lợi ích nào hoặc không được quyền đòi hỏi hoàn trả số
Trang 6

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

thuế đã nộp đối với nhà nước.Thuế mang tính chất cưỡng chế và được thiết lập
theo nguyên tắc luật định. Bằng quyền lực chính trị của mình, nhà nước là chủ
thể duy nhất ban hành và sửa đổi các luật thuế, đặt ra các loại thuế để tạo lập
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu chi tiêu của nhà
nước.Các pháp nhân và thể nhân,khi nộp thuế cho nhà nước khoản thu này vĩnh
viễn thuộc về nhà nước và được bố trỉ sử dụng theo dự toán ngân sách Nhà nước
đã được phê duyệt cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển.Như vậy thuế
phản ánh các quá trình phân phối lại trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ giữa
nhà nước và pháp nhân, thể nhân trong phân phối các nguồn tài chính và là công
cụ cơ bản thực hiện phân phồi tài chính.
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà
nước. Những loại thuế đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người xuất hiện cùng
với nhà nước chiếm hữu nô lệ. Ban đầu thuế được thu bằng hiện vật, dần dần với
sự phát triển của quan hệ hàng hoá tiền tệ, thuế thu bằng tiền thay thế bằng thuế
bằng hiện vật như trước đây. Ngày nay, các quan hệ hàng hoá tiền tệ phát triển
cao độ, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường thuế hoàn toàn được thu dưới
hình thức giá trị. Nhà nước sử dụng thuế thông qua hệ thống thuế một mặt để
huy động nguôn thu không hoàn lại cho ngân sách Nhà nước, mặt khác coi thuế
là công cụ phân phối quan trọng tác động vào quá trình quản lý điều tiết sử hoạt
động của nền kinh tế quốc dân.
Nếu phân loại thuế theo tính chất kinh tế thì thuế được chia làm hai loại:
thuế trực thu và thuế gián thu. Còn nếu phân loại theo đối tượng đánh thuế thì
thuế được chia thành: thuế đánh vào hoạt động kinh doanh và dịch vụ, thuế đánh
vào hàng hoá, thuế đánh vào thu nhập và thuế đánh vào tài sản.
Hệ thống thuế hiện hành ở Việt Nam: Từ năm 1990 cho đến nay, phù hợp
với chính sách đổi mối cơ chế quản lý kinh tế. Chính phủ đã không ngừng đổi
mới chính sách thuế với các yêu cầu được đặt ra: thuế phải là nguồn thu cơ bản
của ngân sách nhà nước; góp phần thực hiện công bằng xã hội và kích thích các
thành phần kinh tế tăng cường cạnh tranh và đầu tư phát triển phù hợp với bối
cảnh hội nhập của nền kinh tế; có tính pháp luật cao và trở thành công cụ cơ bản
trong quản lý kinh tế của Nhà nước.
Qua các lần cải cách, Việt Nam đã hình thành một hệ thống thuế tương
đối hoàn chỉnh về chức năng, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của quá trình đổi
mới, như:
- Thuế giá trị gia tăng;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Trang 7

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

- Thuế xuất nhập khẩu;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Thuế nhà đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế tài nguyên;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
1.2.2. Chi tiêu của Chính phủ
Chi tiêu của chính phủ là khoản tài sản được chính phủ đưa ra dùng vào
mục đích chi mua hàng hoá và dịch vụ nhằm sử dụng cho lợi ích công cộng và
điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Cũng giống như thuế chi tiêu của chính phủ khi là công cụ của chính sách
tài khoá thì nó có chức năng điều tiết nền kinh tế.Tuy nhiên với chức năng và
nhiệm vụ hết sức quan trọng này Nhà nước cần phải tính toán thiệt hơn trong
quá trình sử dụng ngân sách,cho dù với mục đích gì? Nó phải nhằm bảo đảm lợi
ích tuyệt đối cho xã hội.
Chi tiêu chính phủ bao gồm: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi
trả nợ gốc tiền do chính phủ vay.Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dụng các công trình kết cấu kinh tế
xã hội; chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước; chi góp vốn cổ
phần,góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển;
chi dự trữ nhà nước.
- Chi thường xuyên: chi sự nghiệp; chi quản lý nhà nước; chi quốc phòng,
an ninh và trật tự xã hội.
- Chi trả nợ gốc tiền do chính phủ vay:trả nợ trong nước và chi trả nợ
nước ngoài.

1.3. Phân loại chính sách tài khoá
Chính phủ có thể lựa chọn thay đổi chi tiêu hoặc thuế,hoặc cả hai để mở
rộng hay cắt giảm tổng cầu nhằm bình ổn nền kinh tế.
1.3.1. Chính sách tài khoá mở rộng

Trang 8

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

Đối mặt với một sản lượng thấp hợn mức sản lượng tự nhiên các nhà
hoạch định chính sách có thể giúp nền kinh tế phục hồi trạng tại toàn dụng
nguồn nhân lực thông qua việc tăng chi tiêu và/hoặc giảm thuế.
Hình (1.3.1) biểu diện nền kinh tế trong đó ban đầu chi tiêu không đủ để
mua toàn bộ mức sản lượng tiềm năng (Y*). Thu nhập thực tế Y 0 có thể được
tạo ra bở số người ít hơn so với số người sẵn sàng làm việc. Nếu kinh tế có thất
nghiệp chu kỳ do tổng cầu thấp. Giả sử chính phủ quyết định kích cầu thông qua
chi tiêu chính phủ. Vì chi tiêu chính phủ là một thành tố của tổng chi tiêu, nên
tổng chi tiêu sẽ tăng một lượng tương ứng tại mỗi mức thu nhập cho trước. Điều
này được biểu thị bằng sự dịch chuyển lên trên của đường tổng chi tiêu, từ AE 0
lên AE1. Tại trạng thái cân bằng mới mức thu nhập quốc dân đạt được là Y *.
Như chúng ta đã biết tăng chi tiêu chính phủ được khuyếch đại theo số nhân đến
tổng chỉ tiêu và mức thu nhập cân bằng (Y* - Y0 = m . G). Đièu này có nghĩa
sự thay đổi của thu nhập lớn hơn sự thay đổi chi tiêu của chính phủ.
AE

E1
E0

450
0

Y0

Y*

Y

Hình 1.3.1. Tác động của chính sách tài khoá mở rộng
Một phương án khác mà chính phủ có thể sử dụng để kích cầu là giảm
thuế suất. Điều này sẽ làm tăng thu nhập khả dụng và do đó làm tăng tiêu dùng.
Trên đồ thị đường tổng chi tiêu xoay lên phía trên tới AE 2 và sản lượng cân bằng
mới đạt mức là Y*.
1.3.2. Chính sách tài khoá thắt chặt
Giả sử ban đầu nền kinh tế có tổng chi tiêu vượt quá mức năng lực sản
xuất hiện có như được minh hoạ ở hình (1.3.2). Sự hạn chế về phía cung ngăn
cản nền kinh tế mở rộng và giá cả sẽ tăng tốc. Nền kinh tế đang nằm ở phần
đường tổng cung rất dốc. Mà các nhà kinh tế gọi là phát triển quá nóng. Phản
ứng của chính sách cần thiết là chính phủ nên cắt giảm tổng cầu để kiềm chế
lạm phát.
Hình (1.3.2) biểu diễn của việc tăng thuế hoặc giảm chi tiêu chính phủ
đến tổng chi tiêu của nền kinh tế. Giảm chi tiêu của chính phủ sẽ trực tiếp làm
Trang 9

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

giảm tổng chi tiêu của nền kinh tế và làm dịch chuyển đường tổng chi tiêu
xuống phía dưới từ AE0 đến AE2. Cả giảm chi tiêu và tăng thuế đều làm đường
cầu đi chuyển sang trái và cho phép chuyển nền kinh tế đến gần mức sản lượng
tự nhiên hơn và kết quả là lạm phát sẽ được kiềm chế.
AE

0

Y*

Y0

Y*

Y0

Y

P

0

Y

Hình 1.3.2. Tác động của chính sách tài khoá thắt chặt
1.3.3. Chính sách tài khoá trong điều kiện có sự ràng buộc về ngân sách
Trong những thập kỷ gần đây, khi chính phủ ở nhiều nước có các khoản
thâm hụt ngân sách nhà nước khổng lồ thì việc tăng chi tiêu chính phủ hoặc
giảm thuế để kích thích nền kinh tế trong bối cảnh suy thái được xem là ít có
tính khả thi về mặt chính trị. Theo hiệp định Mastricht các nước thuộc liên minh
Châu âu muốn sử dụng đồng tiền chung thì phải thâm hụt ngân sách của họ
Trang 10

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

xuống 3% so với GDP. Đặc mục tiêu mày đòi hỏi chính phủ các nước phải cắt
giảm chi tiêu hoặc tăng thuế và do đó ít phạm vi hơn cho tăng chi tiêu và giảm
thuế để kích thích nền kinh tế. Vậy nhận thấy nếu chính phủ tăng chi tiêu và
tăng thuế một lượng là G. Kết quả là sản lượng tăng lên một lượng tương ứng
( G).
AE

0

Y*

Y0

Y

Hình 1.3.3: Ảnh hưởng của tăng chi tiêu và tăng thuế cùng một lượng như nhau.
1.4. Chính sách tài khoá biểu hiện như thế nào?
Chính sách tài khoá bao gồm hai công cụ là thuế và chi tiêu chính phủ
giữa hai công cụ này có một mối liên hệ là chung đó là tiết kiệm chính phủ hay
ngân sách chính phủ (Sg = T G) vì vậy quá trình sử dụng chính sách chính là
quá trình biến động thay đổi của ngân sách Nhà nước. Khi một nền kinh tế bị rơi
vào tình trạng xấu bất ổn định ảnh hưởng tới lợi ích công cộng.
Thì chính phủ sử dụng hai công cụ này để điều tiết. Vì vậy chính sách tài
khoá càng được biểu hiện rõ thông qua ngân sách khi nền kinh tế biến động.
1.5. Mỗi quan hệ giữa chính sách tài khoá và sự phát triển của nền
kinh tế
Như ta đã biết chính sách tài khoá có khả năng là điều tiết nền kinh tế. Vì
vậy nếu một nền kinh tế muốn vượt qua những biến động và phát triển thì phải
nhờ tới hai gọng kìm của chính sách tài khoá và ngược lại khi nền kinh tế phát
triển đúng quỹ đạo ít có biến động thì chính phủ sẽ sử dụng ít chính sách tài

Trang 11

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

khoá và ngược lại thì nền kinh tế phát triển ít biến động thì chính phủ sẽ ít sử
dụng chính sách tài khoá.
2. Giả thuyết khoa học
Giữa chính sách tài khoá và nền kinh tế có một mối quan hệ khăng khít.
Chính sách taì khoá là công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế. Ngược lại nền
kinh tế lại là môi trường chứa đựng các yếu tố cấu thành nên chính sách tài khoá
cũng là nơi chính sách tài khóa phát huy tác dụng. Nếu chúng ta đưa ra được các
chính tài khoá khác nhau ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập thì có thể nâng
cao hoàn thiện tác dụng từ đó phát triển kinh tế xã hội một cách tốt hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phân tích, tổng hợp lý thuyết
Phân tích lý thuyết là thao tác chia tài liệu lý thuyết thành các đơn vị kiến
thức để tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù, cấu trúc bên trong của lý thuyết. Từ đó
mà nắm vững bản chất của từng đơn vị kiến thức và toàn bộ vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích, cần phải tổng hợp kiến thức để tạo ra hệ thống, để
thấy được mối quan hệ giữa chúng, từ đó mà hiểu đầy đủ, toàn diện, sâu sắc lý
thuyết.
3.2. Quan sát khoa học
Quan sát khoa học là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên
cứu, trên cơ sở tri giác trực tiếp chúng. Quan sát là một trong những hình thức
chủ yếu của nhận thức kinh nghiệm, để tạo ra những thông tin ban đầu. Phương
pháp quan sát được sử dụng trong 2 trường hợp:
- Phát hiện ra bản chất của sự vật, sự việc, hiện tượng để xây dựng giả
thuyết nghiên cứu.
- Kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
Mục đích của quan sát là nhằm ghi nhận một cách đầy đủ và chuẩn xác sự
vật, hiện tượng như nó vốn có.
3.3. Điều tra
Điều tra là phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi để thu thập các số
liệu từ đối tượng nghiên cứu.
Có 3 loại điều tra khoa học khác nhau:
Trang 12

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

- Điều tra bằng trao đổi: đây là phương pháp điều tra bằng cách nghiên
cứu trực tiếp đối tượng hoặc thẩm vấn chuyên gia.
- Điều tra viết: Đây là phương pháp thu thập các thông tin, sự kiện dựa
trên câu trả lời bằng văn bản của người được nghiên cứu theo một chương trình
đã được thiết lập đặc biệt.
- Điều tra bằng trắc nghiệm: là phương pháp được tiêu chuẩn hoá dùng để
đo lường khách quan một hay nhiều khía cạnh của đối tượng nghiên cứu qua
những mẫu trả lời bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ hoặc bằng những hành vi
khác.
3.4. Thực nghiệm, thực tế
Thực nghiệm thực tế là phương pháp nghiên cứu có hệ thống và logíc một
hiện tượng nhằm trả lời cho câu hỏi: Nếu hiện tượng hay quá trình đó được
thực hiện trong những điều kiện đã được khống chế, kiểm soát cẩn thận và chủ
động thì nó sẽ biểu diễn như thế nào về chiều hướng phát triển, về tính liên hệ
giữa nguyên nhân và kết quả?.
Như vậy, thực nghiệm là phương pháp đặc biệt cho phép tác động lên đối
tượng nghiên cứu một cách chủ động, can thiệp có ý thức vào quá trình diễn
biến tự nhiên, để hướng quá trình ấy diễn ra theo mục đích mong muốn.
II. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý thuyết, lý luận của đề tài thì thu thập các tài
liệu thực tiễn thông qua việc sử dụng phương pháp nghiên cứu và áp dụng vào
thực tiễn.
Năm 2016, kinh tế trong và ngoài nước vẫn còn nhiều khó khăn nhưng
công tác quản lý, điều hành tài chính - ngân sách nhà nước vẫn đạt được những
kết quả tích cực. Sang năm 2017, chính sách tài khóa sẽ tiếp tục tập trung vào
các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phục hồi tăng
trưởng, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước; triệt để tiết kiệm chi;
tăng cường kỷ luật tài khóa...
1. Những kết quả đạt được năm 2016
1.1. Hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước vượt dự toán

Trang 13

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

Tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2016 đạt 1.101,38 nghìn tỷ
đồng, vượt 8,6% so với dự toán. Hầu hết các địa phương đều thu đạt và vượt dự
toán được giao (58/63 địa phương).
- Thu nội địa đạt 879,36 nghìn tỷ đồng, vượt 12,0% so dự toán. Trong đó:
Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vượt 2,8%; khu
vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh vượt 9,4%; thu từ nhà, đất
vượt 97,5%; lệ phí trước bạ vượt 19,8% so dự toán.
- Thu từ dầu thô đạt 40,18 nghìn tỷ đồng, giảm 26,3% so dự toán; trên cơ
sở tính giá dầu thanh toán bình quân đạt 43,6 USD/thùng, giảm 16,4
USD/thùng so giá xây dựng dự toán; sản lượng dầu thanh toán đạt 15,4
triệu tấn, tăng 1,38 triệu tấn so với kế hoạch.
- Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt đạt 173,3 nghìn tỷ
đồng, tăng 0,8% so dự toán; trên cơ sở: tổng số thu từ hoạt động XNK đạt
271,3 nghìn tỷ đồng, tăng 0,5% so dự toán; hoàn thuế GTGT 98 nghìn tỷ
đồng, bằng 100% dự toán.
1.2. Rà soát hoàn thiện các chính sách thu và tăng thu NSNN ở một số
sắc thuế, nội dung thu nhằm bù đắp sự sụt giảm thu NSNN.
Bên cạnh việc tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các luật thuế và
nhiệm vụ thu NSNN năm 2016, trong năm 2016 đã triển khai nhiều giải pháp
nhằm tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện phát triển sản xuất - kinh
doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Chính phủ đã tiếp tục rà soát để ban hành và trình
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách về tài chính,
thuế phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế,
như: trình Quốc hội thông qua Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế...;
1.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan giảm số giờ
thu nộp ngân sách của người nộp thuế.
Chính phủ đã chỉ đạo triển khai quyết liệt cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thuế, nâng cao chất lượng công tác quản lý thu. Cụ thể:
- Triển khai Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016
của Chính phủ, và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016, trong
Trang 14

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

đó tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi để thu hút vốn
đầu tư, khuyến khích doanh nghiệp phát triển sản xuất - kinh doanh, góp phần
tăng nguồn thu cho ngân sách.
- Thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế, trong đó tập trung đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, tư vấn pháp luật và hỗ trợ người nộp thuế; đẩy mạnh
chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, đôn đốc, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế, thu đầy đủ, kịp thời các khoản
thu theo kết luận của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước;,...
1.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu NSNN; chú trọng
công tác quản lý nợ thuế.
Để phấn đấu giảm tối đa số hụt thu ngân sách Trung ương (NSTW), Bộ
Tài chính đã chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu; triển khai các biện pháp
chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; đôn đốc thu các khoản theo kết quả kiểm
toán, thanh tra; xử lý thu nợ đọng thuế; tập trung vào những địa bàn, lĩnh vực có
đóng góp số thu NSTW.
Cơ quan Thuế đã thanh tra, kiểm tra gần 82 nghìn doanh nghiệp, qua đó
xử lý tăng thu ngân sách 14,5 nghìn tỷ đồng; đã thu được 42 nghìn tỷ đồng nợ
thuế (số dư nợ thuế đến cuối năm 2016 khoảng 72,4 nghìn tỷ đồng, giảm 2% so
cuối năm 2015); đã chuyển cơ quan công an 2.776 hồ sơ vụ việc có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về thuế.
Cơ quan Hải quan đã thực hiện gần 9,3 nghìn cuộc kiểm tra sau thông
quan, qua đó xử lý tăng thu ngân sách 3,3 nghìn tỷ đồng; đã bắt giữ, xử lý gần
15,4 nghìn vụ buôn lậu, tăng thu cho ngân sách 166 tỷ đồng; đã thu hồi và xử lý
được 499 tỷ đồng nợ thuế; đã khởi tố 48 vụ và chuyển các cơ quan khác khởi tố
95 vụ; ban hành 25 quyết định tịch thu hàng hóa vô chủ do không xác định được
chủ sở hữu, xử lý 192 container hàng hóa vi phạm.
Các biện pháp nêu trên đã mang lại kết quả thu NSNN tích cực, đồng thời
tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN phát triển trong bối
cảnh tình hình kinh tế trong và ngoài nước còn gặp nhiều khó khăn.
2. Chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, kỷ cương tài chính
được nâng cao
Trang 15

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

Chi NSNN cho đầu tư phát triển cả năm 2016 đạt 1.360 nghìn tỷ đồng,
bằng 106,8% so dự toán.
- Chi NSNN cho đầu tư phát triển đã được tập trung cho các công trình,
dự án quan trọng, đồng thời được bổ sung từ nguồn dự phòng NSNN để thực
hiện các dự án cấp bách về quốc phòng, an ninh, khắc phục sự cố đê, kè xung
yếu để chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thảm họa thiên tai, bổ sung tăng dự
trữ quốc gia để bù lượng hàng dự trữ đã xuất cấp... Kết quả thực hiện ước đạt
268,18 nghìn tỷ đồng, tăng 5,2% so dự toán.
- Chi thường xuyên đạt 836,76 nghìn tỷ đồng, tăng 1,5% so dự toán. Đảm
bảo các nhu cầu chi theo dự toán đã được Quốc hội quyết định và xử lý kịp thời
các nhiệm vụ cấp thiết phát sinh. Bên cạnh đó, đã thực hiện xuất cấp trên 155
nghìn tấn gạo để cứu trợ, cứu đói cho nhân dân và hỗ trợ học sinh vùng khó
khăn. Đã đảm bảo nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ phát triển sự nghiệp y tế,
văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, an sinh xã hội...
- Chi trả nợ, viện trợ dự toán chi 155,1 nghìn tỷ đồng. Kết quả thực hiện
155,1 nghìn tỷ đồng, bằng dự toán; đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời nghĩa
vụ nợ đến hạn theo cam kết.
Công tác điều hành chi NSNN năm 2016 chă ̣t chẽ, theo đúng dự toán
được duyê ̣t, bảo đảm sử dụng ngân sách triê ̣t để tiết kiê ̣m, hiê ̣u quả, đúng chế đô ̣
quy định, lồng ghép các chính sách; không ban hành các chính sách, chế độ mới
làm tăng chi NSNN khi chưa có nguồn đảm bảo. Các bô ̣, ngành, địa phương đã
chủ đô ̣ng thực hiê ̣n rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi, cắt giảm tối đa các khoản
chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài; mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế đô ̣
quy định, đảm bảo tiết kiê ̣m, hiê ̣u quả và trong phạm vi dự toán được duyê ̣t. Tâ ̣p
trung triển khai những nhiê ̣m vụ, giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến đô ̣ thực hiê ̣n và
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016. Đồng thời, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước tăng
cường công tác quản lý, kiểm soát chi NSNN, đảm bảo chặt chẽ, đúng chế độ.
Nhờ đó, kỷ luật tài chính được tăng cường, hiệu quả sử dụng NSNN có tiến bộ.
3. Công tác huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát
triển đạt kết quả cao

Trang 16

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

Năm 2016, khối lượng huy động vốn thông qua kênh phát hành trái phiếu
chính phủ (TPCP) tăng 32% so với năm 2015, đạt kết quả cao nhất từ trước đến
nay, với kỳ hạn phát hành bình quân tăng 1,7 năm so với năm 2015. Hoạt động
của thị trường trái phiếu đạt được kết quả rất tốt, có sự tăng trưởng và phát triển
mạnh mẽ so với các năm trước, đáp ứng được yêu cầu huy động vốn của Chính
phủ, các ngân hàng chính sách của Nhà nước, chính quyền địa phương và các
doanh nghiệp. Theo đó, cả năm 2016 đã huy động thành công gần 281.750 tỷ
đồng trái phiếu chính phủ, vượt kế hoạch đã điều chỉnh của cả năm (281 nghìn
tỷ đồng). Trong đó, 90% khối lượng phát hành có kỳ hạn từ 5 năm trở lên (vượt
mục tiêu do Quốc hội đề ra là 70% khối lượng phát hành TPCP có kỳ hạn từ 5
năm trở lên).
Kỳ hạn phát hành bình quân TPCP năm 2016 có sự cải thiện rõ rệt đạt
8,68 năm (tăng 1,70 năm so với mức 6,98 năm của năm 2015, tăng 3,84 năm so
với mức 4,84 của năm 2014), qua đó kéo dài kỳ hạn của danh mục nợ TPCP lên
mức 5,63 năm vào thời điểm cuối năm 2016, cao hơn 1,19 năm so với thời điểm
cuối năm 2015.
Lãi suất phát hành TPCP có xu hướng giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn,
(giảm từ 0,02%-1,3%) qua đó tiết kiệm chi phí huy động vốn cho NSNN.

Cơ cấu nhà đầu tư cũng có sự thay đổi tích cực theo hướng tăng tỷ lệ nắm
giữ TPCP của các công ty bảo hiểm, BHXH, các quỹ đầu tư và giảm tỷ lệ nắm
giữ của các ngân hàng thương mại. Theo đó, tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của các
ngân hàng thương mại chỉ còn 56%, tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của công ty bảo
hiểm, BHXH, các quỹ đầu tư là 34%.
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) cũng phát triển mạnh so với
năm 2015 cả về số doanh nghiệp huy động vốn và khối lượng huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu. Năm 2016, tổng khối lượng phát hành TPDN là
78.000 tỷ đồng, tăng khoảng 80% so với năm 2015. Dư nợ TPDN ước đến hết
năm 2016 đạt khoảng 4,27% GDP, tăng 0,97% so với năm 2015.
4. Cân đối ngân sách tích cực, bội chi ngân sách nhà nước được đảm
bảo trong giới hạn cho phép
Về nguyên tắc, khi thu NSNN tăng so với dự toán sẽ được sử dụng để
giảm bội chi NSNN. Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình kinh tế trong và ngoài
Trang 17

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

nước có nhiều biến động không thuận làm phát sinh nhu cầu chi, hơn thế nhu
cầu tăng tổng cầu của nền kinh tế lớn nên dự toán bội chi NSNN năm 2016
Quốc hội quyết định là 254 nghìn tỷ đồng, bằng 4,95% GDP. Với kết quả thu,
chi NSNN năm 2016, bội chi NSNN năm 2016 giữ ở mức dự toán là 254 nghìn
tỷ đồng, bằng 4,95% GDP kế hoạch. Nguồn vượt thu ngân sách trung ương so
với dự toán được tập trung thanh toán nợ ngân sách trung ương, hỗ trợ bù giảm
thu cho ngân sách địa phương do nguyên nhân khách quan và bổ sung kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ cấp thiết phát sinh (sau khi thưởng vượt dự toán thu
phân chia và đầu tư trở lại cho ngân sách địa phương theo quy định). Đối với
nguồn vượt thu ngân sách địa phương được sử dụng để bổ sung đầu tư phát triển
hạ tầng, tạo nguồn cải cách tiền lương và thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, phát
sinh.
5. Nợ công được cơ cấu lại theo hướng tích cực
Năm 2016, nợ công được quản lý, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo trong giới
hạn cho phép. Có kết quả này là nhờ trong công tác quản lý nợ công và nợ quốc
gia, Bộ Tài chính đã trình và được Quốc hội thông qua về định hướng huy động
và sử dụng nợ công giai đoạn 2016-2020. Đảm bảo chi trả nợ đầy đủ, đúng hạn,
trong phạm vi dự toán. Thường xuyên theo dõi đánh giá mức an toàn nợ công,
nợ Chính phủ. Tăng cường quản lý, giám sát nợ Chính phủ bảo lãnh cũng như
nợ của chính quyền địa phương.
Tiếp tục cơ cấu lại nợ trong nước, tập trung phát hành trái phiếu Chính
phủ kỳ hạn từ 5 năm trở lên (chiếm 91,1% tổng khối lượng phát hành năm 2016,
vượt yêu cầu theo Nghị quyết Quốc hội là tối thiểu 70%); kỳ hạn bình quân trái
phiếu là 8,77 năm (cao hơn 1,82 năm so năm 2015), nâng kỳ hạn bình quân của
danh mục trái phiếu Chính phủ cuối năm 2016 lên 5,71 năm, dài gấp 3 lần so với
năm 2011 và 2 lần so với năm 2013; Lãi suất trái phiếu bình quân năm 2016 là
6,49%/năm, giảm 54,5% so với năm 2011 và giảm 17% so với năm 2013.
Đồng thời, thực hiện thành công việc hoán đổi trái phiếu Chính phủ có kỳ
hạn còn lại dưới 5 năm để tái cơ cấu danh mục nợ. Trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án chuyển đổi 364 nghìn tỷ đồng các khoản vay của NSNN từ Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam dưới hình thức hợp đồng vay sang hình thức trái phiếu
Chính phủ.

Trang 18

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

Đến cuối năm 2016, cơ cấu các khoản nợ vay trong nước/vay ngoài nước
trong danh mục nợ của Chính phủ khoảng 59%/41%, tăng so với các năm trước
(thời điểm cuối năm 2011 là 38,9%/61,1%; năm 2012 là 43,1%/56,9%; năm
2013 là 50%/50%, năm 2014 là 55,6%/44,4% và năm 2015 khoảng 57%/43%),
phù hợp với mục tiêu đã đề ra, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vay ngoài
nước.
6. Những vấn đề cần quan tâm
Bên cạnh những kết quả tích cực trong thực hiện chính sách tài khóa năm
2016 cũng cho thấy những vấn đề cần quan tâm sau:
Thứ nhất, tính ổn định trong thu NSNN còn hạn chế. Kinh tế thế giới tăng
trưởng chậm hơn dự báo. Bên cạnh đó, căng thẳng địa chính trị ở nhiều nơi cộng
với việc giá dầu giảm làm thất thu ngân sách trên 2.000 tỷ đồng, giá khí giảm
làm giảm thu 1.000 tỷ đồng, khối ngân hàng thương mại nộp ngân sách giảm
20% do trích lập dự phòng rủi ro; thua lỗ các dự án lớn thuộc doanh nghiệp Nhà
nước Ở trong nước, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế còn thấp, tổng cầu tăng chậm, thị trường bất động sản phục hồi chậm,
sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn khó khăn... Việc Quốc hội,
Chính phủ ban hành các chính sách miễn, giảm, giãn thuế và các khoản thu
NSNN cho các đối tượng an sinh xã hội hay để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh cũng đã làm giảm thu NSNN.
Thứ hai, mặc dù thu NSNN vượt dự toán, cơ cấu thu NSNN ngày càng
bền vững hơn với tỷ trọng thu nội địa ngày càng tăng nhưng thu ngân sách trung
ương đạt thấp, thu thuế, phí từ khu vực DNNN và thu từ dầu giảm lớn do ảnh
hưởng từ các yếu tố biến đổi khí hậu (như hạn hán tác động tới các DN sản xuất
điện), giá (giá dầu, khoáng sản). Bên cạnh đó, tiến độ tái cơ cấu DNNN, bán
cổ phần sở hữu nhà nước tại DN chậm đã ảnh hưởng tới kết quả thu NSNN năm
2016.
Thứ ba, trong cơ cấu chi NSNN thì chi thường xuyên vẫn chiếm tỷ trọng
lớn (khoảng 65% tổng chi), chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng thấp (khoảng
20% tổng chi) và tiến độ giải ngân vốn đầu tư công còn chậm, ảnh hưởng đến
hiệu quả đầu tư.
Trang 19

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô

Thứ tư, việc đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ đối với khu vực sự nghiệp
công lập chưa đạt được kết quả như kỳ vọng dẫn đến việc cơ cấu lại các khoản
chi NSNN còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ năm, công tác xây dựng thể chế còn hạn chế, hệ thống văn bản
hướng dẫn Luật NSNN năm 2015 làm cơ sở cho việc thực hiện Luật NSNN
2015 từ năm ngân sách 2017 chậm được ban hành.
7. Nhiệm vụ của chính sách tài khóa năm 2017
Với những kết quả, hạn chế trong quản lý, điều hành NSNN và thực hiện
chính sách tài khóa năm 2016, căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ tài chính NSNN
năm 2017 là: Huy động tối đa các nguồn lực tài chính của Nhà nước; quản lý,
sử dụng triệt để tiết kiệm, hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KTXH); từng bước cơ cấu lại NSNN, thực hiện các giải pháp xử lý nợ công theo
hướng an toàn, bền vững; đẩy nhanh cải cách khu vực sự nghiệp công, tinh giản
biên chế; ưu tiên đảm bảo các chính sách an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh;
tăng cường cải cách thủ tục hành chính thì nhiệm vụ của chính sách tài khóa
năm 2017 cần tập trung vào những điểm sau:
Một là, về thu NSNN: Năm 2017 dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới khả
quan hơn nhưng cũng vẫn ở mức thấp (khoảng 3,4%), kinh tế Việt Nam chưa có
dấu hiệu phục hồi rõ rệt. Bên cạnh đó, giá dầu thô trên thị trường thế giới biến
động phức tạp, thu từ cân đối hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng giảm theo
các lộ trình cắt giảm thuế quan
Do đó, cần thực hiện quyết liệt các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
thu thuế, đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro, tăng cường chống thất thu, gian lận
thương mại, nợ đọng thuế, chống chuyển giá, xói mòn cơ sở thuế. Trong dài
hạn, cần nghiên cứu hiệu quả của các chính sách ưu đãi thuế, rà soát và thu hẹp
phạm vi miễn giảm thuế; nghiên cứu mở rộng cơ sở thuế; nghiên cứu áp dụng
chính sách thuế liên quan đến việc sở hữu tài sản. Bên cạnh đó, cần đẩy nhanh
quá trình tái cơ cấu các DNNN, bán cổ phần nhà nước sở hữu tại các DN mà
Nhà nước không cần nắm giữ, thu hồi vốn cho NSNN.

Trang 20

Lớp cao học quản lý kinh tế

Tải về bản full