Tơ lapsan có tên gọi khác là j

Để tạo thành thuỷ tinh hữu cơ (plexiglas), người ta tiến hành trùng hợp

Chất dẻo được điều chế bằng phản ứng trùng hợp là :

Polime dùng làm ống dẫn nước, đồ giả da, vải che mưa là :

Tơ capron (nilon-6) được trùng hợp từ

Chất có khả năng trùng hợp thành cao su là

Dãy gồm các chất được dùng để tổng hợp cao su Buna-S là :

Cao su sống (hay cao su thô) là :

Sơ đồ điều chế PVC trong công nghiệp hiện nay là :

Polime được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng là :

Polime được tạo thành từ phản ứng trùng ngưng là :

Polime X có công thức (–NH–[CH2]5–CO–)n. Phát biểu nào sau đây không đúng ?

Nhóm vật liệu nào được chế tạo từ polime thiên nhiên ?

Loại tơ không phải tơ tổng hợp là :

Tơ nilon-6,6 có công thức là:

Tơ tằm và tơ nilon-6,6 đều

Không nên ủi (là) quá nóng quần áo bằng nilon, len, tơ tằm, vì :

Tơ poliamit kém bền dưới tác dụng của axit và kiềm là do

Một trong các loại tơ được sản xuất từ xenlulozơ là :

Polime nào sau đây thuộc polime bán tổng hợp?

Polime được sử dụng làm chất dẻo là

Phát biểu nào sau đây sai?

Phát biểu nào sau đây đúng?

Polime nào sau đây trong thành phần hóa học chỉ có hai nguyên tố C và H?

Cao su là loại vật liệu polime có tính đàn hồi, tức là tính có thể biến dạng khi có lực bên ngoài và trở lại trạng thái ban đầu khi lực đó thôi tác dụng. Cao su có tính đàn hồi vì phân tử polime cao su có cấu trúc mạch không phân nhánh hình sợi với cấu hình cis ở các mắt xích. Bình thường, các phân tử này xoắn lại hoặc cuộn tròn vô trật tự. Khi kéo căng cao su, các phân tử polime đó duỗi ra và có trật tự hơn. Khi buông ra không kéo nữa, các phân tử polime có xu hướng co về hình dạng ban đầu.

Cao su không dẫn nhiệt và điện, không thấm khí và nước; cao su không tan trong nước, ancol etylic, axeton, … nhưng có thể tan trong xăng, benzen, …

Do có những liên kết đôi trong phân tử, cao su có thể tham gia các phản ứng cộng H2, Cl2, HCl, … và đặc biệt khi tác dụng với lưu huỳnh cho cao su lưu hóa có tính đàn hồi, chịu nhiệt, lâu mòn, khó tan trong các dung môi hơn cao su thường.

Nhờ những tính chất đó, nhất là tính đàn hồi, làm cho cao su được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp và đời sống.

Polime là 1 trong những vật liệu quan trọng được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành công nghiệp, chế tạo, trong đó cao su là 1 trong những nguyên liệu phổ biến được áp dụng rộng rãi trong ngày nay.

Cao su có 2 loại là cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp. Cao su thiên nhiên lấy từ mủ cây cao su, được trồng nhiều trên thế giới và nhiều tỉnh ở nước ta. Cao su tổng hợp là loại vật liệu polime tương tự cao su thiên nhiên, thường được điều chế từ các loại ankađien bằng phản ứng trùng hợp.

Do cao su thiên nhiên thu được ở dạng chảy nhớt nên khó có thể sử dụng. Vào năm 1837, nhà khoa học Chales Geodyear (Mỹ) đã tiến hành các thí nghiệm để thay đổi hình dạng nguyên thủy của cao su thiên nhiên và đến năm 1839, ông tìm ra phương pháp trộn cao su với lưu huỳnh rồi nung nóng ở nhiệt độ cao để cho ra thành phẩm chịu nhiệt, có tính chất cơ lí vượt trội hơn hẳn cao su thô. Quá trình này gọi là lưu hóa cao su.

Ngày nay, phương pháp sản xuất cao su lưu hóa vẫn tiếp tục được duy trì, để tạo ra cao su lưu hóa, người ta làm như sau:

• Sau khi trộn đều, hỗn hợp được đổ vào khuôn và nung nóng ở 150°C với tỉ lệ hỗn hợp cao su với lưu huỳnh 97:3 về khối lượng.

• Ở nhiệt độ 120°C, lưu huỳnh bắt đầu nóng chảy rồi tan vào cao su.

• Lượng lưu huỳnh khi được thêm vào ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cao su thiên nhiên. Với các sản phẩm có lưu huỳnh hóa hợp từ 10-25% sẽ tạo ra hỗn hợp cao su có độ bền thấp ít đàn hồi, khó ứng dụng hơn.

• Với lượng lưu huỳnh đạt từ 25-32%, cao su khi này sẽ rất cứng, cực kì bền chắc và mất tính đàn hồi.

Tìm hiểu về Tơ lapsan, enang, visco, capron, polieste thuộc loại nào? Các loại tơ nào chúng ta sẽ thường gặp?


Hiện nay rất nhiều sản phẩm may mặc được làm bằng tơ


Trong cuộc sống của chúng ta, các hợp chất hữu cơ hiện hữu ở khắp mọi nơi, ngay cả quần áo ta mặc cũng có cấu tạo tư các hợp chất hữu cơ. Những chất liệu tạo nên dù tự nhiên hay nhân tạo hầu hết là các loại tổng hợp hoặc bán tổng hợp (nhân tạo) điều chế nên. Chúng ta cùng tìm hiểu một số loại như tơ lapsan, tơ enang, tơ visco,, tơ capron hay polieste và một số loại tơ thường gặp, xem chúng có cấu tạo như thế nào, thuộc loại nào và ứng dụng của chúng ra sao nhé.

- Tơ lapsan: Là một loại polieste được tổng hợp từ axit terephtalic và etylen glycol.


  • Đây là phản ứng đồng trùng ngưng hợp xảy ra dưới điều kiện xúc tác, nhiệt độ cao và áp suất. Vì đây là phản ứng este hóa giữa axit và ancol nên sản phẩm tạo thành gọi là polieste. Liên kết trong mạch polime khá bền vững, khó bị phân hủy ở nhiệt độ thường. Khi xảy ra phản ứng đốt cháy sợi tơ lapsan chỉ tạo mụi Cacbon, một số sản phẩm khí nhẹ phân tử.
  • Tơ lapsan là tơ tổng hợp vì người ta phải dùng tới 100% các loại hóa chất để điều chế nên loại tơ này. Nó có ưu điểm là bền, sợi tạo thành đẹp mắt, có độ dẻo dai nhất định. Bởi vậy mà tơ lapsan là một loại nhiên liệu để dệt vải, dệt lưới.. may quần áo, túi xách, mũ nón,..

- Tơ enang: Là một loại poliamit được tổng hợp từ axit w-amino enantoic.

  • Đây phản ứng tự trùng ngưng của amino axit có 2 nhóm chức –NH2 và –COOH tự phản ứng với nhau. Vì đây là phản ứng trùng hợp amino axit nên sản phẩm được gọi là poliamit. Sản phẩm tạo thành là polime có mắc xích có 7 nguyên tử C nên còn gọi là Nilong-7.
  • Liên kết giữa các mắc xích là liên kết -C-N- rất bền. Hiệu độ âm điện của 2 nguyên tố này cũng chênh lệch không đáng kể nên cũng rất khó bị phân hủy ở nhiệt độ thường.

- Tơ capron: là một loại poliamit được tổng hợp từ e-amino caproic.

  • Đây là phản ứng tự trùng ngưng của amino axit tương tự như ở tơ enang. Sản phẩm tạo thành là polime có mắc xích có 6 nguyên tử C nên còn gọi là Nilong-6.
  • Các loại tơ poliamit như tơ enang và tơ capron trên đây đều là những hơp chất bền, dai nên được dùng là vải may mặc tốt, hay làm võng nằm, lưới bắt cá, chỉ khâu, các sợi dây thừng,..
  • Cả 2 loại tơ enangtơ capron đều bền ở nhiệt độ thường. Tuy nhiên khi đốt cháy ở nhiệt độ cao thì tạo thành sản phẩm khí có mùi khai của NH3, các sản phẩm khí khác và chất rắn màu đen mịn là mụi than Cacbon.

- Tơ visco: là một trong số các loại tơ nhân tạo được sử dụng phổ biến hiện nay.Tơ visco được tổng hợp khi cho xenlulozo và trong dung dịch xút NaOH với sự xúc tác của CS2 (Cacbon sunfua). Tơ visco được điều chế trực tiếp từ phản ứng thông thường bằng phản ứng hòa tan. Xenlulozo là hợp chất polime có sẵn trong tự nhiên nên sợi tổng hợp được thuộc loại tơ bán tổng hợp (hay nhân tạo) là vì lí do này. Đặc tính của sợi tơ visco cũng như các loại tơ bán tổng hơp vẫn là sự dẻo dai. Dù cấu trúc có phần không gian hơn so với sợi tơ lapsan, tơ capron, tơ enang, nhưng đó vẫn là các liên kết chính vẫn là mạch thằng (vì xenlulozo có cấu trúc gồm các mắc xích là vòng không gian 6 cạnh) - Để có 1 cái nhìn tổng thể về các loại tơ thì chúng ta cùng xem xét sơ đồ sau:

Loại tơ
Nguồn gốc
Ví dụ
Tơ thiên nhiên
  • Có sẵn trong thiên nhiên, dùng trực tiếp không qua các phản ứng hóa học

Tơ hóa họcTơ tổng hợp
  • Là các polime được tổng hợp hoàn toàn từ các phản ứng hóa học

  • Tơ poliamit: Tơ enang, tơ capron,..
  • Tơ polieste: tơ lapsan
  • Tơ vinylic
Tơ bán tổng hợp (tơ nhân tạo)
  • Là các polime được điều chế từ các polime nhỏ hơn có sẵn trong tự nhiên bằng phản ứng hóa học

  • Tơ visco
  • Tơ xenlulozo axetat

Bài viết trên đây đã nêu rõ sơ lược về các loại tơ. Đặc biệt hơn là các em đã được nắm vững các cách điều chế tơ lapsan, enang, visco, capron. Hy vọng các em có thể phân biệt được các loại tơ khác nhau như tơ polieste, tơ poliamit và nhận biết được một số loại tơ thường gặp trong cuộc sống. Chúc các em học tốt.

Xem thêm: Các axit mạnh và axit yếu thường gặp

  • Chủ đề to capron to enang to lapsan to polieste to visco
  • Video liên quan

    Chủ đề