Tóm tắt bài Khan hiếm nước ngọt

I. Tìm hiểu chung

1. Xuất xứ: Theo báo Nhân Dân (2003).

2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

3. Bố cục: 3 phần như SGK

- Phần 1: Nêu vấn đề về khan hiếm nước ngọt

- Phần 2: Hiện tượng khan hiếm nước ngọt

- Phần 3: Bài học nhận thức của con người

II. Giá trị nội dung, nghệ thuật

1. Nội dung

Văn bản nêu lên hiện trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới. Từ đó nhắc nhở con người phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước ngọt.

2. Nghệ thuật

Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.

Sơ đồ tư duy văn bản "Khan hiếm nước ngọt":

Tóm tắt bài Khan hiếm nước ngọt

 Loigiaihay.com

Nội dung chính Khan hiếm nước ngọt được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Ngữ văn lớp 6. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Nội dung chính Khan hiếm nước ngọt

  • 1. Tóm tắt bài Khan hiếm nước ngọt
  • 2. Nêu vấn đề khan hiếm nước ngọt
  • 3. Soạn bài Khan hiếm nước ngọt

Đề bài: Nội dung chính Khan hiếm nước ngọt

Trả lời:

Bề mặt quả đất đa phần là nước mặn chứ không phải nước ngọt. Hơn nữa, đủ thứ rác thải, chất độc ngấm xuống đất, thải ra sông suối, khiến nguồn nước sạch càng khan hiếm hơn nữa. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người càng phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.

1. Tóm tắt bài Khan hiếm nước ngọt

Nhiều người đã lầm khi tin rằng con người và muôn loài trên quả đất không bao giờ thiếu nước. Sự thật là bề mặt quả đất mênh mông là nước, nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt. Hơn nữa, đủ thứ rác thải, chất độc cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối, khiến nguồn nước sạch càng khan hiếm hơn nữa. Trên hành tinh có khoảng hơn 2 tỉ người thiếu nước ngọt để sinh hoạt hằng ngày. Thiếu nước thì đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi vì chả có thứ gì mà không cần nước. Nguồn nước ngọt trong khi đó phân bố không đều, có nơi ngập nước, có nơi khan hiếm. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người càng phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.

2. Nêu vấn đề khan hiếm nước ngọt

- Đưa ra nhận định sai lầm: Bề mặt Trái Đất mênh mông là nước với đại dương bao quanh, sông ngòi chằng chịt, các hồ nằm sâu trong đất liền.

→ Khẳng định suy nghĩ sai lầm nếu tin rằng con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.

- Đưa ra nhận định của bản thân:

+ Phân biệt nước ngọt, nước mặn.

+ Nước ngọt trên hành tinh còn lại hầu hết ở những nơi khó khai thác: Bắc Cực, Nam Cực, dãy Hi-ma-lay-a.

+ Con người chỉ có thể khai thác ở sông, suối, đầm, ao...

→ Khẳng định sự không vô tận.

3. Soạn bài Khan hiếm nước ngọt

Câu 1: Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong đó có liên quan như thế nào?

Trả lời:

- Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề con người và muôn loài đang dần cạn kiệt nguồn nước ngọt để sử dụng.

- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần đầu tiên.

- Tên văn bản chính là nội dung chính, khái quát được vấn đề đặt ra trong đó.

Câu 2: Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:

Hiện tượng

Lí do

Nước ngọt ngày càng khan hiếm

a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

Trả lời:

Hiện tượng

Lí do

Nước ngọt ngày càng khan hiếm

a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

b. Số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do nhu cầu của con người và dân số tăng.

c. Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều, có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại rất khan hiếm.

d. Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt, chưa khai thác hợp lí.

Câu 3: Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?

Trả lời:

- Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là cảnh báo con người về việc nguồn nước ngọt càng ngày khan hiếm và cần thay đổi ý thức để bảo vệ nguồn nước. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở đoạn 3.

- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả, khi mà cho người đọc thấy rõ các lí do khiến cho nguồn nước ngọt ngày các khan hiếm.

Câu 4. Phân tích văn bản Khan hiếm nước ngọt:

a) Chủ đề của văn bản là gì?

b) Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn.

c) Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề của văn bản như thế nào?

d) Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiêu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.

Bài làm:

a. Chủ đề của nước ngọt: sự khan hiếm của nước ngọt

b. - Đoạn 1: Dẫn dắt về vấn đề sự khan hiếm của nước ngọt

- Đoạn 2: Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

- Đoạn 3: Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cả những chất độc hại cứ ngấm vô đất, thải ra sông suối

- Đoạn 4: Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình.

- Đoạn 5: Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm

- Đoạn 6: Khẳng định, kết luận của văn bản, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí

c. Nội dung các đoạn văn là các luận điểm phục vụ cho chủ đề của văn bản

Ví dụ:

- Nước ngọt đang ngày càng khan hiếm và muốn có nước sạch, hợp vệ sinh để dùng rất tốn kém. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người ngày càng phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước

- Sử dụng phép nối là quan hệ từ: "Vì vậy" tạo liên kết giữa các câu trong đoạn văn

--------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Nội dung chính Khan hiếm nước ngọt. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 6, Soạn bài lớp 6, Văn mẫu lớp 6, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 6, Soạn văn 6 siêu ngắn.

Đề bài:Nội dung chính Khan hiếm nước ngọt

Trả lời:

Bề mặt quả đất đa phần là nước mặn chứ không phải nước ngọt. Hơn nữa, đủ thứ rác thải, chất độc ngấm xuống đất, thải ra sông suối, khiến nguồn nước sạch càng khan hiếm hơn nữa. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người càng phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về văn bản Khan hiếm nước ngọt nhé.

1. Tóm tắt bài Khan hiếm nước ngọt

Nhiều người đã lầm khi tin rằng con người và muôn loài trên quả đất không bao giờ thiếu nước. Sự thật là bề mặt quả đất mênh mông là nước, nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt. Hơn nữa, đủ thứ rác thải, chất độc cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối, khiến nguồn nước sạch càng khan hiếm hơn nữa. Trên hành tinh có khoảng hơn 2 tỉ người thiếu nước ngọt để sinh hoạt hằng ngày. Thiếu nước thì đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi vì chả có thứ gì mà không cần nước. Nguồn nước ngọt trong khi đó phân bố không đều, có nơi ngập nước, có nơi khan hiếm. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người càng phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.

2. Nêu vấn đề khan hiếm nước ngọt

- Đưa ra nhận định sai lầm: Bề mặt Trái Đất mênh mông là nước với đại dương bao quanh, sông ngòi chằng chịt, các hồ nằm sâu trong đất liền.

→ Khẳng định suy nghĩ sai lầm nếu tin rằng con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.

- Đưa ra nhận định của bản thân:

+ Phân biệt nước ngọt, nước mặn.

+ Nước ngọt trên hành tinh còn lại hầu hết ở những nơi khó khai thác: Bắc Cực, Nam Cực, dãy Hi-ma-lay-a.

+ Con người chỉ có thể khai thác ở sông, suối, đầm, ao...

→ Khẳng định sự không vô tận.

3. Soạn bàiKhan hiếm nước ngọt

Câu 1:Văn bảnKhan hiếm nước ngọtviết về vấn đề gì? Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong đó có liên quan như thế nào?

Trả lời:

- Văn bảnKhan hiếm nước ngọtviết về vấn đề con người và muôn loài đang dần cạn kiệt nguồn nước ngọt để sử dụng.

- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần đầu tiên.

- Tên văn bản chính là nội dung chính, khái quát được vấn đề đặt ra trong đó.

Câu 2:Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:

Hiện tượng

Lí do

Nước ngọt ngày càng khan hiếm

a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

Trả lời:

Hiện tượng

Lí do

Nước ngọt ngày càng khan hiếm

a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

b. Số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do nhu cầu của con người và dân số tăng.

c.Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều, có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại rất khan hiếm.

d. Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt, chưa khai thác hợp lí.

Câu 3:Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?

Trả lời:

-Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là cảnh báo con người về việc nguồn nước ngọt càng ngày khan hiếm và cần thay đổi ý thức để bảo về nguồn nước. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở đoạn 3.

- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả, khi mà cho người đọc thấy rõ các lí do khiến cho nguồn nước ngọt ngày các khan hiếm.

Câu 4. Phân tích văn bảnKhan hiếm nước ngọt:

a) Chủ đề của văn bản là gì?

b) Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn.

c) Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề của văn bản như thế nào?

d) Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiêu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.

Bài làm:

a. Chủ đề của nước ngọt: sự khan hiếm của nước ngọt

b.

- Đoạn 1: Dẫn dắt về vấn đề sự khan hiếm của nước ngọt

- Đoạn 2:Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

- Đoạn 3:Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cẩ những chất độc hại cứ ngấm vô đất, thải ra sông suối

- Đoạn 4:Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình.

- Đoạn 5:Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm

- Đoạn 6: Khẳng định, kết luận của văn bản, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí

c. Nội dung các đoạn văn là các luận điểm phục vụ cho chủ đề của văn bản

d. Ví dụ:

- Nước ngọt đang ngày càng khan hiểm và muốn có nước sạch, hợp vệ sinh để dùng rất tốn kém.Vì vậy,cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người ngày càng phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước

- Sử dụng phép nối là quan hệ từ:" Vì vậy" tạo liên kết giữa các câu trong đoạn văn