Đội bóng Công ty TNHH Trúc Mai xuất sắc vượt qua 9 đội bóng để lên ngôi vô địch giải đấu.
Ngày 13/12, Ban chỉ huy Quân sự (CHQS) TP.Tân An, tỉnh Long An phối hợp với chùa Hội Long, xã Nhơn Thạnh Trung, TP. Tân An tổ chức giải bóng đá chào mừng kỷ niệm 76 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 31 năm ngày hội quốc phòng toàn dân.
10 đội bóng tham dự giải đấu
Tham dự giải đấu có 10 đội bóng đến từ CHQS TP. Tân An, Ban CHQS huyện Tân Trụ, Ban CHQS huyện Thủ Thừa, Ban CHQS huyện Cần Giuộc, Ban CHQS huyện Châu Thành, UBND xã Nhơn Thạnh Trung, UBND TP. Tân An, Sở Tư pháp tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Công ty TNHH Trúc Mai.
Theo thể lệ thi đấu, các đội bóng tham dự chia làm 3 bảng chọn ra 4 đội bóng xuất sắc vào thi đấu bán kết với thể thức thi đấu sân mini 5 người.
Các trận đấu diễn ra đầy kịch tính
Qua các trận đấu vòng loại, 4 đội bóng gồm Ban CHQS TP. Tân An, Ban CHQS huyện Tân Trụ, Sở Tư pháp tỉnh và Công ty TNHH Trúc Mai xuất sắc giành 4 chiếc vé vào thi đấu bán kết.
Tại 2 trận bán kết, với kinh nghiệm và bản lĩnh hơn, 2 đội bóng Công ty TNHH Trúc Mai và Sở Tư pháp tỉnh đã có những thắng lợi trước Ban CHQS TP. Tân An và Ban CHQS huyện Tân Trụ để giành quyền vào chơi trận chung kết.
Công ty TNHH Trúc Mai xuất sắc giành chức vô địch
Tại trận chung kết, các cầu thủ Công ty TNHH Trúc Mai không gặp quá nhiều khó khăn khi kết thúc trận đấu với tỷ số 4-1 để lên ngôi vô địch. Các cầu thủ Sở Tư pháp về Nhì chung cuộc, 2 đội bóng Ban CHQS TP. Tân An và Ban CHQS huyện Tân Trụ đồng giải 3.
Bên cạnh đó, Ban tổ chức cũng trao giải cho thủ môn xuất sắc nhất và cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại giải đấu.
Theo Ban tổ chức, giải đấu làn này là dịp để cán bộ, chiến sỹ của các đơn vị; cán bộ, viên chức của các sở ngành được giao lưu thi đấu thể thao, rèn luyện sức khỏe cũng như thúc đẩy phong trào tập luyện thể dục thể thao trên địa bàn TP. Tân An./.
Kiên Định – Anh Tuấn
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Qatar
Annabi (Màu hạt dẻ) Al-Ad'am (الادعم) | ||
QFA | ||
AFC (châu Á) | ||
Felix Sanchez Bas | ||
Bilal Mohammed | ||
Wesam Rizik (111) | ||
Mansoor Muftah (53)[1] | ||
QAT | ||
| ||
50
| ||
51 (8.1993) | ||
113 (11.2010) | ||
65
| ||
24 (2.2019) | ||
135 (4.1975) | ||
(Bahrain; 27 tháng 3 năm 1970) | ||
(Doha, Qatar; 3 tháng 9 năm 2015) | ||
(Kuwait; 8 tháng 1 năm 1973) | ||
1 (Lần đầu vào năm 2022) | ||
Vòng bảng (2022) | ||
11 (Lần đầu vào năm 1980) | ||
Vô địch (2019) |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar (tiếng Ả Rập: منتخب قطر لكرة القدم) là đội tuyển cấp quốc gia của Qatar do Hiệp hội bóng đá Qatar quản lý. Đội tuyển Qatar hiện là đương kim vô địch châu Á sau khi lên ngôi tại Asian Cup 2019. Ngoài ra, đội có chức vô địch Tây Á 2014 và 3 chức vô địch vùng Vịnh vào các năm 1992, 2004 và 2014, Qatar là đội bóng thứ hai của châu Á và là đội bóng Ả Rập đầu tiên được tham dự Copa América 2019 với tư cách là khách mời. Đội đã một lần tham dự World Cup vào năm 2022 với tư cách là chủ nhà. Tại giải năm đó, đội đã để thua cả 3 trận trước Hà Lan, Sénégal và Ecuador, qua đó trở thành chủ nhà thứ hai bị loại ở vòng bảng, sau Nam Phi năm 2010.
Giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Qatar chơi trận vòng loại World Cup đầu tiên năm 1977 hạ Bahrain 2–0 trên sân nhà Doha.[4]
Qatar không thành công với những cố gắng vượt qua vòng loại World Cup. Tuy nhiên vào tháng 12 năm 2010, họ trở thành chủ nhà World Cup cho kỳ 2022,[5] trở thành đội đầu tiên ở khu vực Trung Đông đăng cai sự kiện này.
1930 đến 1970 | Không tham dự, là thuộc địa của Anh | |||||||
1974 | Bỏ cuộc khi đang dự vòng loại | |||||||
1978 đến 2018 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
Vòng 1 | 32nd | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | |
Chưa xác định | ||||||||
Tổng cộng | 1 lần vòng bảng | 32nd | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 |
Cúp bóng đá châu Á[sửa | sửa mã nguồn]
Lần đầu tiên của Qatar ở Asian Cup là vào năm 1980 sau khi vượt qua vòng loại ở cùng bảng đấu với Bangladesh và Afghanistan. Họ dừng bước ở vòng bảng vòng chung kết, thua hai, hòa một và thắng một.[6]
Đội dừng bước ở vòng bảng Asian Cup 1988 nhưng có chiến thắng gây chú ý trước Nhật Bản với tỷ số 3–0.[6]
Đội lọt vào tứ kết Asian Cup 2000 dù chỉ đứng thứ ba vòng bảng, thua Trung Quốc ở tứ kết.[6]
Qatar khép lại thế kỷ XX bằng việc kết thúc ở trong tốp 10 tất cả các kỳ Asian Cup. Sau đó, đội bóng vùng Vịnh lại có dấu hiệu chững lại, chỉ kết thúc ở vị trí thứ 14 cả hai kỳ 2004 và 2007. Năm 2011 với tư cách chủ nhà, Qatar lập lại thành tích vào tứ kết châu lục, lần này đứng thứ 7 chung cuộc, thành tích tốt nhất của đội trước khi lột xác và đột phá ở Asian Cup 2019.[7]
1956 đến 1968 | Không tham dự, là thuộc địa của Anh | ||||||
1972 | Không tham dự | ||||||
1976 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
Vòng 1 | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 8 | |
4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 0 | ||
4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 6 | ||
3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 4 | ||
1996 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
Tứ kết | 4 | 0 | 3 | 1 | 3 | 5 | |
Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 4 | |
3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 4 | ||
Tứ kết | 4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 4 | |
Vòng 1 | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | |
Vô địch | 7 | 7 | 0 | 0 | 19 | 1 | |
Chủ nhà | |||||||
Tổng cộng | 1 lần vô địch | 32 | 12 | 11 | 15 | 52 | 47 |
Giải vô địch bóng đá Tây Á[sửa | sửa mã nguồn]
2000 | Không tham dự | ||||||
2002 | |||||||
2004 | |||||||
2007 | |||||||
Bán kết | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 9 | |
2010 | Không tham dự | ||||||
2012 | |||||||
Vô địch | 4 | 4 | 0 | 0 | 10 | 1 | |
2019 | Không tham dự | ||||||
Cúp bóng đá vùng Vịnh[sửa | sửa mã nguồn]
Qatar là chủ nhà đăng cai Cúp vùng Vịnh các năm 1976, 1992 và 2004. Đội vô địch giải đấu này trên sân nhà các năm 1992 and 2004 và có lần thứ ba nâng cúp sau khi đánh bại chủ nhà Ả Rập Xê Út trận chung kết năm 2014.[9]
Hạng tư | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 7 | |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 10 | ||
Bán kết | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 | |
Hạng ba | 6 | 4 | 1 | 1 | 11 | 6 | |
Hạng 5 | 6 | 2 | 1 | 3 | 4 | 13 | |
5 | 2 | 0 | 3 | 5 | 4 | ||
Á quân | 7 | 4 | 1 | 2 | 10 | 6 | |
Hạng tư | 6 | 2 | 2 | 2 | 7 | 8 | |
Hạng 6 | 6 | 1 | 2 | 3 | 4 | 8 | |
Á quân | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 4 | |
Vô địch | 5 | 4 | 0 | 1 | 8 | 1 | |
Hạng tư | 5 | 1 | 1 | 3 | 6 | 8 | |
Á quân | 5 | 3 | 1 | 1 | 9 | 5 | |
Hạng 6 | 5 | 0 | 3 | 2 | 3 | 8 | |
Á quân | 5 | 4 | 0 | 1 | 7 | 4 | |
Hạng ba | 6 | 2 | 3 | 1 | 5 | 3 | |
Vô địch | 5 | 3 | 2 | 0 | 10 | 7 | |
Vòng bảng | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 4 | |
Bán kết | 4 | 1 | 2 | 1 | 2 | 2 | |
Vòng bảng | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | ||
Vô địch | 5 | 2 | 3 | 0 | 6 | 3 | |
Vòng bảng | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 3 | |
Bán kết | 4 | 2 | 0 | 2 | 11 | 5 | |
Cúp bóng đá Ả Rập[sửa | sửa mã nguồn]
1963 đến 1966 | Không tham dự, là thuộc địa của Anh | ||||||
Hạng tư | 4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 2 | |
Không tham dự | |||||||
Á quân | 4 | 3 | 0 | 1 | 7 | 5 | |
2002 đến 2012 | Không tham dự | ||||||
Hạng ba | 6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 3 | |
Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
1900 đến 1968 | Không tham dự, là thuộc địa của Anh | |||||||
1972 đến 1980 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
Vòng bảng | 15th | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 | |
1988 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
Đại hội Thể thao châu Á[sửa | sửa mã nguồn]
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1998)
1951 đến 1970 | Không tham dự, là thuộc địa của Anh | ||||||
1970 đến 1974 | Không tham dự | ||||||
Vòng bảng | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 7 | |
1982 | Không tham dự | ||||||
Vòng bảng | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | |
1990 | Không tham dự | ||||||
Vòng bảng | 3 | 0 | 3 | 0 | 5 | 5 | |
Tứ kết | 6 | 4 | 1 | 1 | 9 | 4 | |
Cúp bóng đá Nam Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]
Trận mở màn cầm hòa Paraguay 2–2 sau khi bị dẫn trước hai bàn cùng hai trận thua trước Colombia và Argentina đồng nghĩa với việc Qatar chỉ có một điểm duy nhất ở Copa América 2019.[10]
Vòng bảng | 10/12 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 |
Cúp Vàng CONCACAF 2021[sửa | sửa mã nguồn]
Hạng ba | 3/16 | 5 | 3 | 1 | 1 | 12 | 6 | |
2023 | Nhận lời mời |
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 26 cầu thủ tham dự FIFA World Cup 2022.
Số liệu thống kê đến ngày 29 tháng 11 năm 2022, sau trận gặp
Hà Lan.
Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]
Chính sách nhập tịch[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2004, FIFA đề cập việc 3 cầu thủ Brasil có ý định chơi bóng cho Qatar là lý do trực tiếp khiến họ siết chặt các quy định nhập tịch cầu thủ.[11][12]
Chương trình chuyên thu nhận những cậu bé từ châu Phi vào các học viện bóng đá có tên "Những giấc mơ bóng đá Aspire" mà giới chức Qatar mô tả là hoạt động nhân văn cũng là để tăng sức cạnh tranh cho các cầu thủ bản xứ đã bị chỉ trích là cách khai thác trắng trợn người nhập tịch,[13] trong đó tờ Vice liên hệ chương trình với những hành động vi phạm nhân quyền bởi chế độ kafala.[14]
Trong một trận giao hữu với Algeria năm 2015, 6 cầu thủ trong đội hình xuất phát không sinh ra ở Qatar.[15] Chủ tịch FIFA Sepp Blatter cảnh báo Qatar sẽ bị giám sát nghiêm ngặt việc tuyển chọn cầu thủ, và nói đội hình trận giao hữu ấy "vô lý" giống như bản danh sách các thành viên đội bóng ném Qatar cho giải vô địch bóng ném năm 2015.[16] Vào năm sau, các cầu thủ nhập tịch đã trở thành xương sống đội bóng đến nỗi huấn luyện viên của Qatar khi ấy, Jorge Fossati đe dọa từ chức nếu không được sử dụng các cầu thủ này.[17][18]
Sự phụ thuộc vào cầu thủ nhập tịch đã giảm đi sau đó, với chỉ 2 cầu thủ sinh ra ở nước ngoài có trong đội hình giao hữu thắng Thụy Sĩ năm 2018.[19] Sau trận bán kết Asian Cup 2019 thua Qatar trong thời điểm đang căng thẳng ngoại giao với nước này, UAE gửi khiếu nại kiện hai cầu thủ nhập tịch Almoez Ali cùng Bassam Al-Rawi không đủ điều kiện chơi bóng cho đội tuyển Qatar.[20]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “A different goal this time!”. dohastadiumplusqatar.com. ngày 5 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập 6 tháng 10 năm 2022.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Team preliminary competition facts: AFC” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Russia and Qatar awarded 2018 and 2022 FIFA World Cups”. FIFA. ngày 2 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
- ^ a b c “Asian Nations Cup”. rsssf.com. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Qatar Is the Best Soccer Team in Asia … but at What Price?”. theringer.com. ngày 1 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Qatar stun Japan with 3-1 win to be crowned Asian Cup champions”. theguardian.com. Guardian News & Media Limited. ngày 1 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2019.
- ^ “FOOTBALL HISTORY IN QATAR”. qfa.qa. Qatar Football Association. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Copa América 2019”. rsssf.com. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Players seeking naturalisation with no clear connection to country ineligible to represent national teams”. FIFA. ngày 17 tháng 3 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Fifa rules on eligibility”. BBC Sport. ngày 18 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ Eder, Steve; Harress, Christopher; Borden, Sam; Williams, Jack (ngày 23 tháng 8 năm 2014). “Is this the academy of dreams or exploitation?”. The Irish Times. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ Vernon, Hayden (ngày 9 tháng 1 năm 2017). “Does Qatar's Football Policy Put Players at Risk of Exploitation?”. Vice. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ South, Alex (ngày 8 tháng 4 năm 2015). “How will Qatar build a good team for the 2022 World Cup?”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “FIFA chief Sepp Blatter warns Qatar over imported players for 2022”. ESPN. ngày 6 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ Finn, Tom (ngày 23 tháng 11 năm 2016). “Qatar soccer coach threatens to resign if naturalised players excluded”. Reuters. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “End of naturalisation?”. Doha Stadium Plus. ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ Ogden, Mark (ngày 15 tháng 11 năm 2018). “Qatar's mystery men may not be the 2022 World Cup flops they're expected to be”. ESPN. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ Panja, Tariq (ngày 31 tháng 1 năm 2019). “U.A.E. Accuses Qatar of Fielding Ineligible Players at Asian Cup”. New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
Kansas City, Mo.-& NBSP; Morningside (Iowa) được trao tất cả 19 phiếu bầu đầu tiên trong cuộc thăm dò Top 25 của huấn luyện viên bóng đá NAIA đầu tiên được trao tặng bởi Firstdown Playbook.Năm đội hàng đầu vẫn giữ nguyên, với sự thay đổi đơn độc là Lindsey Wilson (Ky.) Và Tây Bắc (Iowa) hoán đổi vị trí thứ ba và thứ tư.;Đông Nam (Fla.), Và & NBSP; ST.Thomas (Fla.).Morningside (Iowa) is awarded all 19 first-place votes in the first regular season NAIA Football Coaches' Top 25 Poll presented by FirstDown PlayBook. The Top Five teams remain the same, with the lone change being Lindsey Wilson (Ky.) and Northwestern (Iowa) swapping spots third and fourth places. Over the six weeks since the preseason rankings, nine teams have jumped into the poll including Benedictine (Kan.), Bethel (Tenn.), College of Idaho, Texas Wesleyan, Saint Francis (Ind.), Montana Tech, Midland (Neb.), Southeastern (Fla.), and St. Thomas (Fla.).
Phương pháp thăm dò ý kiến
- Cuộc thăm dò được bầu chọn bởi một hội đồng huấn luyện viên trưởng đại diện cho từng hội nghị.
- Mỗi hội nghị được trao một người đánh giá cho mỗi bốn trường trong giải đấu.
- Top 25 được xác định bởi một hệ thống điểm dựa trên cách mỗi cử tri xếp hạng các đội tốt nhất.Một nhóm nhận được 25 điểm cho mỗi phiếu bầu đầu tiên, 24 cho vị trí thứ hai và cứ thế thông qua danh sách.
- Xếp hạng cao nhất và thấp nhất cho mỗi đội (không xếp hạng được coi là xếp hạng thấp) được xóa và xếp hạng của đội sẽ được tính toán lại với một điểm bổ sung được thêm vào mỗi đội cho mỗi lá phiếu (bao gồm cả các lá phiếu giảm giá) mà các đội xuất hiện.
- Các đội chỉ nhận được một điểm trong lá phiếu không được coi là "nhận phiếu bầu".
- Đối với 25 lịch hàng đầu hoàn chỉnh, & nbsp; bấm vào đây.
THỨ HẠNG | CUỐI CÙNG | Trường học [phiếu bầu đầu tiên] | HỘI NGHỊ | GHI LẠI | Điểm cuối cùng |
1 | 1 | Morningside (Iowa) [19] | Vùng đồng bằng rộng lớn | 2-0 | 444 |
2 | 2 | GRAND View (Iowa) | Trái tim về phía bắc | 3-0 | 427 |
3 | 4 | Lindsey Wilson (Ky.) | Mid-South | 2-0 | 403 |
4 | 3 | GRAND View (Iowa) | Vùng đồng bằng rộng lớn | 2-0 | 388 |
5 | 5 | GRAND View (Iowa) | Trái tim về phía bắc | 3-0 | 384 |
6 | 8 | Lindsey Wilson (Ky.) | Mid-South | 2-0 | 352 |
7 | 6 | GRAND View (Iowa) | Trái tim về phía bắc | 2-0 | 327 |
8 | 10 | GRAND View (Iowa) | Trái tim về phía bắc | 2-0 | 325 |
9 | 12 | GRAND View (Iowa) | Mid-South | 2-0 | 304 |
10 | 15 | GRAND View (Iowa) | Mid-South | 2-0 | 298 |
11 | 13 | GRAND View (Iowa) | Trái tim về phía bắc | 3-0 | 235 |
12 | 9 | Lindsey Wilson (Ky.) | Mid-South | 2-0 | 229 |
13 | 14 | GRAND View (Iowa) | Trái tim về phía bắc | 3-0 | 212 |
14 | 7 | Lindsey Wilson (Ky.) | Mid-South | Tây Bắc (Iowa) | 201 |
15 | 1-1 | Marian (Ind.) | Trái tim về phía bắc | 3-0 | 182 |
16 | 1-1 | Marian (Ind.) | Mid-South | 3-0 | 177 |
17 | 1-1 | Marian (Ind.) | Mid States East | 2-0 | 173 |
18 | 1-1 | Marian (Ind.) | Trái tim về phía bắc | 3-0 | 141 |
19 | 17 | Lindsey Wilson (Ky.) | Mid States East | 3-0 | 115 |
20 | Lindsey Wilson (Ky.) | Mid-South | Trái tim về phía bắc | 3-0 | 113 |
21 | Lindsey Wilson (Ky.) | Mid-South | Mid States East | 2-0 | 109 |
22 | 23 | GRAND View (Iowa) | Mid-South | 2-0 | 99 |
23 | Lindsey Wilson (Ky.) | Mid-South | Vùng đồng bằng rộng lớn | 3-0 | 75 |
24 | 1-1 | Marian (Ind.) | Mid-South | 3-0 | 61 |
25 | 1-1 | Marian (Ind.) | Mid-South | 2-0 | 60 |
GRAND View (Iowa) Saint Xavier (Ill.); Dickinson State (N.D.); Rocky Mountain (Mont.); Arizona Christian; Dordt (Iowa); Faulkner (Ala.); St. Francis (Ill.)
Trái tim về phía bắc Waldorf (Iowa) 28; Arizona Christian 20; Carroll (Mont.) 16; Saint Xavier (Ill.) 15; Dickinson State (N.D.) 13; Siena Heights (Mich.) 11; Rocky Mountain (Mont.) 7; Cumberland (Tenn.) 5; Roosevelt (Ill.) 3
Kansas City, Mo.-Sau khi nắm bắt biểu ngữ màu đỏ đầu tiên trong lịch sử chương trình vào mùa xuân này, Lindsey Wilson (Ky.) Thu thập 18 phiếu bầu đầu tiên và đi dây với tư cách là đội hàng đầu trong cả nước. & NBSP;Top năm tuần này là Morningside (Iowa), Grand View (Iowa), Tây Bắc (Iowa) và Indiana Wesleyan.Những thay đổi lớn nhất từ một tuần trước là Kansas Wesleyan bỏ năm điểm sau khi bị mất, Montana-Western nhảy bốn điểm sau khi giành chiến thắng trên biên giới.Hai thay đổi bổ sung đáng chú ý là Faulkner (Ala.) Nhảy trở lại vào lưới và College of Idaho rơi bảy điểm sau khi được đánh giá cao nhất trong trò chơi mới nhất của họ. & NBSP; – After capturing the first red banner in program history this spring, Lindsey Wilson (Ky.) collects 18 first-place votes and goes wire-to-wire as the top team in the nation. Rounding out the top five this week was Morningside (Iowa), Grand View (Iowa), Northwestern (Iowa), and Indiana Wesleyan. The biggest changes from a week ago is Kansas Wesleyan dropping five spots after suffering a loss, Montana-Western jumping four spots after winning the Frontier. Two additional changes of note are Faulkner (Ala.) jumping back into the grid and College of Idaho falling seven spots after being bested in their latest game.
Phương pháp thăm dò ý kiến
- Cuộc thăm dò được bầu chọn bởi một hội đồng huấn luyện viên trưởng đại diện cho từng hội nghị.
- Mỗi hội nghị được trao một người đánh giá cho mỗi bốn trường trong giải đấu.
- Top 25 được xác định bởi một hệ thống điểm dựa trên cách mỗi cử tri xếp hạng các đội tốt nhất.Một nhóm nhận được 25 điểm cho mỗi phiếu bầu đầu tiên, 24 cho vị trí thứ hai và cứ thế thông qua danh sách.
- Xếp hạng cao nhất và thấp nhất cho mỗi đội (không xếp hạng được coi là xếp hạng thấp) được xóa và xếp hạng của đội sẽ được tính toán lại với một điểm bổ sung được thêm vào mỗi đội cho mỗi lá phiếu (bao gồm cả các lá phiếu giảm giá) mà các đội xuất hiện.
- Các đội chỉ nhận được một điểm trong lá phiếu không được coi là "nhận phiếu bầu".
- Đối với 25 lịch hàng đầu hoàn chỉnh, Click & nbsp; ở đây.
THỨ HẠNG | CUỐI CÙNG | Trường học [phiếu bầu đầu tiên] | GHI LẠI | Điểm cuối cùng |
1 | 1 | Lindsey Wilson (Ky.) [18] | 10-0 | 444 |
2 | 2 | Morningside (Iowa) [1] | 10-0 | 427 |
3 | 3 | Morningside (Iowa) [1] | GRAND View (Iowa) | 409 |
4 | 4 | 11-0 | Tây Bắc (Iowa) | 394 |
5 | 6 | 10-1 | Indiana Wesleyan | 376 |
6 | 7 | 9-1 | Reinhardt (Ga.) | 357 |
7 | 8 | 9-2 | Marian (Ind.) | 343 |
8 | 9 | 8-2 | Concordia (Mich.) | 326 |
9 | 13 | 8-1 | Indiana Wesleyan | 301 |
10 | 5 | 9-1 | Tây Bắc (Iowa) | 273 |
11 | 12 | 10-1 | Indiana Wesleyan | 267 |
12 | 14 | 9-1 | Marian (Ind.) | 255 |
13 | 11 | 8-2 | Reinhardt (Ga.) | 243 |
14 | 15 | 9-2 | Concordia (Mich.) | 229 |
15 | 17 | 8-1 | Marian (Ind.) | 205 |
16 | 22 | 8-2 | Reinhardt (Ga.) | 173 |
17 | 19 | 9-2 | Marian (Ind.) | 171 |
17 | 10 | 8-2 | Reinhardt (Ga.) | 171 |
19 | 23 | 9-2 | Marian (Ind.) | 141 |
20 | 21 | 8-2 | Marian (Ind.) | 119 |
21 | 16 | 8-2 | Concordia (Mich.) | 96 |
22 | 24 | 8-1 | Marian (Ind.) | 83 |
23 | 25 | 8-2 | Concordia (Mich.) | 44 |
24 | 8-1 | Tây Nam (Kan.) | Marian (Ind.) | 38 |
25 | 18 | 8-2 | Concordia (Mich.) | 30 |
8-1 St. Francis (Ill.)
Tây Nam (Kan.) St. Francis (Ill.) 29; Valley City State (N.D.) 27; Southeastern (Fla.) 10; Texas Wesleyan 3