Trình độ văn hoá 12/12 là gì

Tag: Trình Độ Văn Hóa Và Trình Độ Học Vấn

[CSC] Khi viết thông tin trong sơ yếu lý lịch (CV – Curriculum Vitae hay hồ sơ ứng tuyển), có một số phần bạn phải điền Trình độ văn hóa, Trình độ học vấn và Trình độ chuyên môn. Chúng có gì giống và khác nhau? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Trình độ văn hóa

Trình độ văn hóa

Nhắc đến Văn hoá chúng ta thường nghĩ đến việc đây là cụm từ chỉ nét đẹp của con người trong lối sống ở một quốc gia. Nó còn là cách ứng xử trong giao tiếp giữa con người với con người. Hay có thể hiểu “văn hoá” là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần được đúc kết từ thế hệ trước sang thế hệ sau và được thế hệ sau gìn giữ và phát huy. Nó còn thể hiện cho trình độ phát triển xã hội của quốc gia như: kỹ thuật, văn học, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp…

Trình độ văn hóa được hiểu là trình độ học vấn dựa trên các cấp học tập trong hệ thống giáo dục phổ thông của ứng viên. Cách viết mục này trong sơ yếu lý lịch sẽ khác nhau phụ thuộc vào việc ứng viên theo học hệ chương trình nào, cấp bậc hoàn thành,…

Trên thực tế, văn hóa là một khái niệm bao hàm đa dạng các cách hiểu, hàm nghĩa rộng, liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của con người. Do vậy, định nghĩa về trình độ văn hóa trong sơ yếu lý lịch được đánh giá là thiếu khách quan và phiến diện. Trường hợp ứng viên không hoàn thành đầy đủ cấp học trong hệ thống nhưng sở hữu cách ứng xử chuẩn mực xã hội. Như vậy xét theo một khía cạnh, chủ lao động không thể đánh giá rằng ứng viên thiếu trình độ văn hóa hay không.

Trình độ văn hoá của một cá nhân là quá trình tự tích luỹ các kỹ năng của bản thân và là quá trình giáo dục trong khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đối với những người hoàn thành xong hệ giáo dục cơ bản và học xong đại học cao đẳng hay trung cấp thì đều được ghi trình độ 12/12. Tuy nhiên việc thể hiện trình độ văn hoá của mỗi cá nhân là không giống nhau.

Cách ghi Trình độ văn hóa trong sơ yếu lý lịch

Việc kê khai trình độ văn hóa cần đảm bảo những thông tin sau: Cấp học hoàn thành và Hệ đào tạo phổ thông như: Chính quy, Bổ túc văn hóa,…

  • Đối với những ứng viên theo học hệ 10 năm và đã tốt nghiệp, ghi chính xác như sau: Lớp 10/10. Hệ đào tạo phổ thông với thời gian 10 năm sẽ phổ biến đối với lao động thuộc thế hệ 6x, 7x.
  • Đối với những ứng viên theo học hệ 12 năm và đã tốt nghiệp, ghi chính xác như sau: Lớp 12/12. Trường hợp ứng viên chưa hoàn thành hệ đào tạo, bạn ghi cấp học cao nhất đã hoàn thành. Ví dụ, ứng viên theo học hệ 12 năm nhưng mới hoàn thành cấp học thứ 10, bạn ghi như sau: Lớp 10/12.

Nhiều bạn thấy rằng mình đang học Đại học hoặc đã học xong Đại học thì ghi vào mục này là Đại học. Điều này là sai. Vì trình độ văn hóa chỉ xét ở các cấp độ như sau: Mù chữ, Tiểu học, Trung học sở sở, Trung học phổ thông – Đoạn chú thích cuối cùng của Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC.

Trình độ học vấn

Trình độ học vấn

Trình độ học vấn là cấp độ học vấn mà ứng viên đạt được, bao gồm các bậc giáo dục như: Mầm non, Tiểu học, Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông, Cao đẳng, Đại học,…

Trong mục trình độ học vấn, ứng viên cần nêu rõ thông tin về cơ sở đào tạo, bằng cấp đạt được và một số thành tích, giải thưởng liên quan trực tiếp đến vị trí ứng tuyển.

Trình độ học vấn và Trình độ văn hóa

Chúng ta cần phải lưu ý phân biệt rằng trình độ văn hóa chỉ đề cập đến hệ giáo dục phổ thông nhưng trình độ học vấn sẽ bao hàm các chương trình giáo dục bậc cao.

Cách ghi Trình độ học vấn và Trình độ văn hóa trong sơ yếu lý lịch

  • Trình độ văn hóa: Trước hết với phần trình độ văn hóa, như đã nói ở trên, trình độ văn hóa có tổng cộng 12 bậc, tương ứng với 12 năm học của bạn. Bạn hoàn thành năm học nào thì sẽ điền trình độ văn hóa tương ứng với năm học hay cấp học đấy. Ví dụ như tốt nghiệp trung học phổ thông rồi thì sẽ ghi là 12/12, tốt nghiệp trung học cơ sở thì sẽ ghi là 9/12. Lưu ý là bậc cao nhất trong trình độ văn hóa chỉ là 12/12, bởi lẽ mục này chỉ đề cập đến các cấp học hết trung học phổ thông. Nếu như bạn hoàn thành bậc học đại học hay học thạc sĩ thì vẫn sẽ đều ghi là 12/12. Các thông tin cụ thể về hệ trung cấp, cao đẳng trở lên sẽ được yêu cầu cung cấp trong một mục khác (nếu có).
  • Trình độ học vấn: Phần tiếp theo là trình độ học vấn, trình độ học vấn sẽ không được ghi theo bậc như trình độ văn hóa, mà sẽ ghi cụ thể tên bậc học mà bạn đã hoàn thành. Ví dụ như bạn đã hoàn thành bậc học đại học, thì sẽ ghi vào là trình độ học vấn đại học, tương tự với cấp 3 (trung học phổ thông), cao học (thạc sĩ, tiến sĩ). Thường thì trình độ học vấn sẽ dành cho những ai học từ bậc trung cấp đổ lên, nếu như bạn không tiếp tục học thì có thể ghi 12/12 cho nhà tuyển dụng hiểu.

Bạn có thể được yêu cầu kê khai thêm trình độ chuyên môn đi kèm với trình độ học vấn. Nếu trong những trường hợp như vậy, trình độ chuyên môn của bạn sẽ là cụ thể bằng cấp của bạn. Ví dụ như tiến sĩ kinh tế, thạc sĩ tâm lý học, cử nhân quản trị kinh doanh…

Trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn là thuật ngữ dùng để chỉ khả năng, năng lực của bạn về một lĩnh vực chuyên biệt nào đó (ví dụ: Kỹ sư Xây dựng, Kỹ sư Toán Tin, Cử nhân Quản trị kinh doanh, Tiến sĩ Y Dược…). Trình độ chuyên môn được dùng với những người có cấp bậc nhất định như tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp,…

Ứng viên cần nêu rõ thông tin về ngành nghề cùng cấp bậc chuyên môn cao nhất mà bản thân đạt được. Ví dụ như: Sơ cấp nghề Cơ khí, Cử nhân ngành Quản trị kinh doanh,…

Trong phần trình độ chuyên môn, bạn đọc có thể nêu những kinh nghiệm hoạt động, vị trí công tác của bản thân mà liên quan tới ngành nghề ứng tuyển.

Trình độ chuyên môn đóng vai trò hết sức quan trọng. Mọi người có thể đều học chương trình văn hóa giống nhau từ lớp 1 đến lớp 12. Tuy nhiên, để có thể làm những công việc khác nhau trong cuộc sống, mỗi người sẽ được đào tạo những kiến thức về chuyên ngành khác nhau.

Ví dụ một người bình thường có trình độ văn hóa 12/12 không thể đảm nhận công việc của một bác sĩ. Chỉ có những người đã tốt nghiệp Đại học Y, được đào tạo bài bản mới có thể đảm nhận công việc này.

Bởi vậy, mỗi ngành nghề đều có yêu cầu khắt khe về trình độ chuyên môn. Để có thể làm công việc yêu thích, bạn cần phải học tập kiến thức chuyên ngành về lĩnh vực cụ thể.

>> Xem thêm: [Tổng hợp] Danh mục toàn bộ các ngành nghề đào tạo

Trình độ chuyên môn và Trình độ học vấn

Trình độ chuyên môn và trình độ học vấn là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Cụ thể, trình độ học vấn là mức độ học vấn của một người đã đạt tới, ví dụ như cấp bậc tiểu học, trung học, đại học,…

Một học sinh vừa mới tốt nghiệp trung học phổ thông sẽ được coi là có trình độ học vấn (trình độ văn hóa) 12/12. Trong khi học sinh đó chưa tham gia học đại học, chưa được đào tạo bài bản về một chuyên môn, lĩnh vực nào đó thì chưa được coi là có trình độ chuyên môn.

Trình độ học vấn có nghĩa bao hàm rộng hơn trình độ chuyên môn. Cụ thể hơn, trình độ học vấn sẽ bao gồm hai yếu tố là trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn. Trình độ văn hóa là trình độ phát triển nhận thức về văn hóa, ứng xử tuân theo những chuẩn mực trong xã hội.

Trình độ học vấn được hiểu là cấp độ học tập theo bậc học phổ thông. Ví dụ một học sinh học lớp 10 và không học nữa, sẽ có trình độ văn hóa là 10/12. Với những học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông sẽ có trình độ văn hóa là 12/12. Công thức xác định trình độ văn hóa chính là số lớp bạn hoàn thành (x) trên 12. Ví dụ 7/12, 8/12, 9/12,…

Tại Việt Nam, hệ thống giáo dục được chia làm 12 lớp, từ lớp 1 đến hết lớp 5 gọi là giáo dục tiểu học, từ lớp 6 đến lớp 9 là cấp bậc trung học cơ sở, từ lớp 10 đến hết lớp 12 gọi là bậc trung học phổ thông.

Khi viết trình độ học vấn trong hồ sơ, ứng viên không cần ghi đang học ở trung học mà chỉ cần ghi theo công thức x/12. Trong khi ở trình độ chuyên môn, ứng viên không cần ghi mình đang học ở năm nhất, năm hai, năm ba Đại học mà chỉ cần ghi trình độ chuyên môn cao nhất bạn được đào tạo. Thông thường ở bên cạnh mục trình độ chuyên môn sẽ có chỗ trống để bạn điền chuyên ngành theo học.

Dưới đây là một số điểm khác nhau giữa hai khái niệm này:

  • Trình độ học vấn thể hiện bậc học cao nhất của một người khi người đó hoàn thành trong hệ thống giáo dục quốc dân. Còn trình độ chuyên môn là chuyên ngành mà một người được đào tạo bài bản về mặt kiến thức và kĩ năng hay nói cách khác trình độ chuyên môn sự am hiểu sâu rộng của một người về lĩnh vực nào đó.
  • Trình độ học vấn thường thể hiện qua các cấp bậc như: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Cao đẳng, Đại học… Còn trình độ chuyên môn được chia thành nhiều cấp bậc (bằng cấp) khác nhau như: Tiến sĩ, Thạc sĩ, Cử nhân, Kỹ sư…

>> Tìm hiểu thêm: Tìm hiểu Hệ thống Giáo dục Việt Nam; Khung Cơ cấu Hệ thống Giáo dục Quốc dân Việt Nam.

Trình độ chuyên môn và Trình độ văn hóa

Những bạn có nhu cầu tìm việc hoặc khai báo hành chính sẽ làm việc với sơ yếu lý lịch thường xuyên. Và trong sơ yếu lý lịch có một phần rất quan trọng và khiến nhiều người nhầm lẫn là mục “Trình độ chuyên môn” và “Trình độ văn hóa”. Vậy 2 mục này có điểm gì khác nhau?

  • Trình độ chuyên môn: Thể hiện việc bạn đã hoàn thành chương trình đào tạo của 1 chuyên ngành cụ thể nào đó. Chẳng hạn như trình độ chuyên môn của giáo viên là Cử nhân Sư phạm Toán Tin/Hóa Sinh;… hay Cử nhân Quản trị kinh doanh,…
  • Trình độ văn hóa: Là việc thể hiện bạn đã hoàn thành các cấp bậc của chương trình giáo dục phổ thông nào đó. Chẳng hạn như 9/12 (học hết lớp 9); 12/12,…

Cách ghi Trình độ chuyên môn trong sơ yếu lý lịch

Trong mục trình độ chuyên môn sẽ giới hạn trong 1 dòng. Vì thế, các bạn hãy ghi thật ngắn gọn mà vẫn bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản sau:

  • Học hàm cao nhất: Tiến sỹ, thạc sỹ, cử nhân, bác sỹ, kỹ sư,…
  • Chương trình đào tạo cao nhất như: cao học, đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp,…
  • Chuyên ngành đào tạo: quản trị kinh doanh, marketing, điện tử, tài chính, kế toán,…

Ví dụ: Nếu bạn hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Luật thì trình độ chuyên môn của bạn chính là Thạc sĩ Luật.

Trình độ chuyên môn trong tiếng Anh

Trong sơ yếu lý lịch hoặc hồ sơ xin việc bằng tiếng Anh, trình độ chuyên môn là Professional Qualification hoặc Professional Ability, hoặc Education. Một số từ vựng tiếng Anh khác liên quan đến trình độ chuyên môn mà bạn cần nắm được như:

  • Education: học vấn
  • Training/course: khóa huấn luyện
  • Professional Certification/Academic Qualification: bằng cấp chuyên môn
  • Bachelor: Cử nhân
  • Master: Thạc sĩ
  • Doctor: Tiến sĩ
  • College: Cao đẳng
  • University: Đại học
  • Credit: Điểm khá
  • Distinction: Điểm giỏi

Các mục quan trọng khác trong sơ yếu lý lịch

Trình độ ngoại ngữ

Trình độ ngoại ngữ là mức độ về khả năng sử dụng một ngoại ngữ của ứng viên nhằm phục vụ cho công việc, đời sống,… Trong kỷ nguyên đẩy mạnh hợp tác và gia nhập thị trường quốc tế, ngoại ngữ sẽ mở rộng các cơ hội việc làm hấp dẫn, cạnh tranh cho học sinh, sinh viên.

Trường hợp bạn tốt nghiệp các chuyên ngành Ngôn ngữ, bạn có thể nêu văn bằng tốt nghiệp hoặc chứng nhận đã được cấp.

Nếu bạn học bồi dưỡng ngoại ngữ, bạn nên nêu các chứng chỉ ngoại ngữ tương ứng. Ví dụ đối với tiếng Anh, bạn có thể nêu chứng chỉ IELTS, TOEFL, TOEIC của bản thân.

Trình độ lý luận chính trị

Trình độ lý luận chính trị định nghĩa về nền tảng kiến thức, khả năng ứng dụng hệ thống kiến thức của chính trị, bao gồm những thông tin mang tính Đảng, giai cấp,… Hiện nay, trình độ lý luận chính trị được phân chia với ba mức cơ bản như sau: Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp.

Thông thường, mục trình độ lý luận không bắt buộc điền trong bản sơ yếu lý lịch. Bạn có thể lựa chọn không điền và gạch chéo.

Nguyên quán/Quê quán

Trong các giấy tờ, biểu mẫu cũ trước đây thường sử dụng từ “Nguyên quán”, còn các giấy tờ, biểu mẫu hiện nay thì sử dụng từ “Quê quán”, cho nên có thể hiểu “Nguyên quán” hay “Quê quán” là như nhau.

Nhiều người thường hiểu rằng Nguyên quán/Quê quán là nơi mình sinh ra, là nơi mình chôn nhau cắt rốn, thế nhưng thực tế thì không phải vậy, Nguyên quán/Quê quán được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong Giấy đăng ký khai sinh (căn cứ Khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch 2014)

Cách xác định tốt nhất là bạn xem thông tin Quê quán của mình tại Giấy khai sinh. Bởi từ đây, mọi thông tin của bạn được tạo lập dựa trên thông tin của loại giấy này, trường hợp có sự khác nhau sẽ rất khó cho bạn trong trường hợp thực hiện các giấy tờ thủ tục chẳng hạn như việc đăng ký nhập học tại trường hay thi tốt nghiệp các cấp…

Nơi thường trú/Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú

Một số loại giấy tờ được ghi rõ ra là “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” thì cũng đủ để bạn biết được mình phải ghi nơi nào, nhưng một số loại giấy tờ lại chỉ ghi là “Nơi thường trú”. Bạn cần phải hiểu rằng nơi thường trú là nơi bạn sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định vả đã đăng ký thường trú.

Nhớ rằng, nơi thường trú phải hội đủ các yếu tố:

  • Sinh sống thường xuyên
  • Ổn định
  • Không có thời hạn
  • Đã đăng ký hộ khẩu

(Theo Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006)

Cho nên để ghi chính xác thông tin này, thì bạn tìm địa chỉ hộ khẩu của mình ở đâu thì ghi nơi đó vào.

Địa chỉ tạm trú

Bạn có thể để trống nếu nơi bạn đang ở cũng chính là nơi thường trú, còn trong trường hợp bạn đã đăng ký hộ khẩu ở một nơi và đang ở một nơi khác thì bạn ghi vào mục này nơi bạn đang ở. Nơi tạm trú là nơi bạn sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú – Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006.

Nơi cư trú

Nơi cư trú có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, nên bạn có thể ghi 1 trong 2 nơi nêu trên. Nhiều trường hợp cứ nghĩ rằng nơi cư trú phải là nơi thường trú, điều này là hoàn toàn sai nhé! – Theo Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006 (nơi cư trú là nơi ở hợp pháp mà công dân thường xuyên sinh sống, có thể là nơi thường trú hay nơi tạm trú).

Qua bài viết trên chắc chắn bạn sẽ không còn nhầm lẫn khi viết Trình độ học vấn, Trình độ văn hóa hay Trình độ chuyên môn của mình trong sơ yếu lý lịch nữa. Chúc bạn học tập và làm việc tốt!