Truyền nước biển mất bao lâu thời gian

Truyền nước hay truyền dịch là truyền các chất có lợi vào cơ thể thông qua đường tĩnh mạch để hỗ trợ điều trị hoặc phục hồi sức khỏe. Việc truyền dịch chỉ thực hiện khi có sự đồng ý của bác sĩ chuyên khoa. Không nên tự ý truyền dịch bừa bãi, rất có thể sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như suy tim, phù phổi, nghiêm trọng hơn là tình trạng sốc phản vệ dẫn đến tử vong.

1. Khi nào cơ thể mới cần truyền nước?

Các chỉ số trong máu, muối, đường, chất điện giải,... ở cơ thể người đều có một mức giá trị nhất định, khi giá trị này giảm đi thì phải bù đắp thêm vào để không làm mất sự cân bằng. Lúc này chúng ta cần thực hiện xét nghiệm máu để kiểm tra chính xác lượng mất đi từ đó có những biện pháp bù đắp với liều lượng thích hợp. Do đó việc khám và xét nghiệm kiểm tra rất quan trọng trước khi truyền dịch, để có thể kiểm soát được lượng nước đưa vào cơ thể không ít hơn và cũng không nhiều hơn.

Tuy nhiên, nếu thuộc một trong số những đối tượng sau thì vẫn cho bệnh nhân truyền nước trước khi có kết quả xét nghiệm: bệnh nhân bị mất máu, mất nước, ngộ độc, trước và sau thực hiện phẫu thuật.

Hiện nay việc tự ý truyền dịch tại nhà khi cảm thấy cơ thể mệt mỏi, ngủ ít, ăn uống kém,... rất phổ biến. Không phải lúc nào truyền cũng tốt, tùy theo thể trạng và đối tượng bệnh nhân mà sẽ có nhóm dịch truyền khác nhau. Do đó việc truyền dịch mà không được bác sĩ kiểm tra rất dễ xảy ra tai biến và gây nên những hậu quả nghiêm trọng.

Đối với một số trường hợp bị mất nước nhưng vẫn còn khả năng ăn uống thì việc truyền dịch lại không hiệu quả bằng việc uống trực tiếp. Ví dụ: Truyền một chai muối 9% chỉ tương đương với việc bạn uống trực tiếp một bát canh, truyền glucose 5% chỉ như uống một muỗng cà phê đường.

Truyền nước khi được sự chỉ định của bác sĩ

2. Một số loại dịch truyền phổ biến

2.1. Những nhóm dịch truyền phổ biến

Có 3 loại truyền nước phổ biến tùy thuộc vào mục đích điều trị như sau:

Cung cấp dưỡng chất cho cơ thể: Được sử dụng để truyền cho những người cơ thể suy nhược, không ăn uống được bằng miệng, trước và sau phẫu thuật. Bao gồm: glucose nhiều nồng độ 5%, 10%, 20%,... các loại chất đạm, chất béo, vitamin.

Cung cấp nước và chất điện giải: Được sử dụng cho bệnh nhân bị mất nước, mất máu do tiêu chảy, ngộ độc,... Bao gồm: Dung dịch NaCl 0,9%, bicarbonate natri 1,4%, lactate ringer.

Nhóm đặc biệt: Được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân cần bù dịch tuần hoàn trong cơ thể hoặc bù nhanh albumin. Bao gồm: dung dịch chứa albumin, dung dịch cao phân tử, dung dịch dextran, huyết tương tươi,...

Tùy theo từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định truyền những loại dịch khác nhau

2.2. Giới thiệu một số loại dịch truyền phổ biến

NaCl 0,9% (Nước muối sinh lý)

Loại truyền nước thông dụng nhất, thường được gọi với cái tên “truyền muối biển”. Tại nồng độ 0,9%, dung dịch muối đẳng trương, nồng độ này thích hợp nhất do có độ thẩm thấu tương đầu với các dịch bên trong cơ thể người.

Truyền 1000ml nước muối sinh lý thì có khoảng 250ml được giữ lại trong lòng mạch.

Được sử dụng trong những trường hợp sau:

- Sốt siêu vi mất nước, tiêu chảy, nôn mửa, tiểu đường,...

- Pha loãng cùng với một số loại thuốc để truyền vào cơ thể.

- Sử dụng khi có những chỉ định đặc biệt của bác sĩ.

Lactate Ringer

Nacl 0,9% là loại được sử dụng nhiều nhất

Trong dung dịch Lactate Ringer bao gồm nước và một số ion như Na+, K+, Ca2+. Cl-,... Dung dịch này có tình chất thẩm thấu giống như huyết tương, ươu trương nhẹ. Được chỉ định trong những trường hợp cần bù nước và điện giải, không nên sử dụng cho những bệnh nhân bị mất nước do nôn nhiều. Truyền 1000ml thì có 190ml được giữ lại trong lòng mạch.

Đường Glucose 5%

Dung dịch đường Glucose 5% có tính chất tương tự như dung dịch NaCl 9%, được sử dụng trong những trường hợp sau:

- Bù dịch.

- Ăn uống kém, nôn ói nhiều.

- Mệt mỏi nôn nao sau khi say rượu.

3. Một số lưu ý khi truyền nước

Không phải nhân viên y tế hoặc bác sĩ nào cũng có đủ chuyên môn để ứng phó với những trường hợp tai biến khi truyền dịch. Những biến chứng xảy ra có thể nặng hoặc nhẹ tùy thuộc vào mức độ.

Nếu nhẹ, bệnh nhân có thể bị đau, sưng ở vị trí truyền. Trường hợp nặng, bệnh nhân có thể bị suy tim, phù phổi, viêm tĩnh mạch do tiếp nhận lượng dịch truyền quá mức cần thiết đối với cơ thể. Trường hợp xấu nhất là sốc phản vệ dẫn đến tử vong sau khi truyền dịch.

Do đó cần chú ý một số vấn đề sau đây trước khi tiến hành truyền dịch như sau:

- Chỉ truyền khi có sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, liều lượng truyền dựa vào kết quả thăm khám và xét nghiệm.

- Có bộ dụng cụ xử lý tai biến, thuốc chống sốc. Dụng cụ truyền nước phải đảm bảo vô khuẩn.

- Loại bỏ bọt khí trong túi truyền bằng cách cho chảy những giọt đầu tiên ra ngoài trước khi cắm vào tĩnh mạch của người bệnh.

- Theo dõi và đảm bảo các yếu tố liều lượng, tốc độ, thời gian, y tá phụ trách truyền cần thường xuyên kiểm tra tình trạng của bệnh nhân.

- Nếu còn ăn uống được thì nên thay đổi chế độ dinh dưỡng phù hợp vì cách này an toàn và tự nhiên hơn so với việc truyền dịch.

Truyền dịch rất tốt cho việc phục hồi sức khỏe và phục vụ điều trị, tuy nhiên cần tuân theo những chỉ dẫn của bác sĩ để việc truyền nước đạt được hiệu quả tốt nhất mà không có những rủi ro ngoài ý muốn.

Theo dõi tình trạng bệnh nhân thường xuyên khi tiến hành truyền nước

Để được truyền nước an toàn hãy đến Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC. Tại đây, chúng tôi thực hiện khám và xét nghiệm trước khi truyền nước cho bệnh nhân để kiểm soát được liều lượng thích hợp. Bên cạnh đó MEDLATEC còn trang bị đầy đủ dụng cụ truyền, dụng cụ cấp cứu khi tai biến đều đạt chuẩn chất lượng. Ngoài ra bạn có nhận được sự tư vấn của những bác sĩ là chuyên gia đầu ngành có nhiều năm kinh nghiệm.

Không những về vấn đề truyền nước, MEDLATEC còn hỗ trợ khám chữa nhiều bệnh lý khác nhau, phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế có thể kiểm tra hơn 500 loại xét nghiệm. Đến với MEDLATEC bạn sẽ được tận hưởng chất lượng dịch vụ y tế tuyệt vời.

Hãy liên hệ ngay đến hotline 1900 56 56 56 của MEDLATEC khi có nhu cầu truyền nước hoặc muốn đặt lịch thăm khám xét nghiệm.

Để xác định có nên truyền nước không, người bệnh cần tiến hành xét nghiệm máu và các bước kiểm tra cần thiết khác. Nếu kết quả đo được thấp hơn mức bình thường, bác sĩ mới chỉ định cho người bệnh truyền nước biển.

Bên cạnh đó, nếu cơ thể bị mất nước nhưng vẫn ăn uống được thì người bệnh không nhất thiết phải truyền dịch. Lúc này, việc bù nước qua đường uống sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn. Cụ thể, việc uống một ly nước có pha thìa cà phê đường tương đương với truyền một chai glucose 5% hay húp một bát canh nhạt cũng tương đương với truyền một chai dung dịch muối 9%.

Ngoài ra, việc truyền nước biển chỉ an toàn khi có sự chỉ định và theo dõi sát sao của bác sĩ hay nhân viên y tế. Quá trình truyền dịch cần tuân thủ các quy định về tốc độ nhỏ giọt, liều lượng, đồng thời địa điểm truyền dịch phải đáp ứng các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất để xử lý kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố. Do đó, người bệnh tuyệt đối không tự ý mua dịch truyền từ quầy thuốc hoặc sử dụng các dịch vụ truyền nước biển tại nhà. Việc lạm dụng truyền nước biển có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến tính mạng.

Những rủi ro khi truyền nước biển

Bên cạnh những tác dụng của truyền nước, quá trình truyền nước biển luôn ẩn chứa những rủi ro nhất định. Vì vậy, kỹ thuật này cần được thực hiện tại các cơ sở y tế có đủ điều kiện và khả năng xử trí tai biến. Một số biến chứng khi chuyền nước mà người bệnh có thể gặp phải bao gồm:

Phản ứng tại vị trí truyền dịch

Vùng da tiếp xúc với mũi tiêm có thể bị phù, sưng đau. Trường hợp nặng hơn, người bệnh có nguy cơ bị viêm tĩnh mạch, đặc biệt là khi truyền các loại nước biển ưu trương. Thậm chí, người bệnh có thể bị hoại tử một phần cơ do chệch ven.

Phản ứng toàn thân

Việc truyền loại dung dịch không phù hợp hoặc truyền thừa lượng cần thiết có thể gây dị ứng, rối loạn điện giải, phù toàn thân, tràn dịch màng bụng, suy hô hấp, suy tim… Tệ hơn, người bệnh có nguy cơ bị sốc phản vệ – một tình trạng nguy hiểm có khả năng đe dọa tính mạng. Biểu hiện của sốc phản vệ là sốt cao, rét run, khó thở, đổ mồ hơi, toàn thân bồn chồn, tím tái… Do đó, trong quá trình truyền dịch, nếu có các dấu hiệu trên, người bệnh cần ngay lập tức báo cho nhân viên y tế để được xử lý kịp thời.

Ngoài ra, việc truyền dịch bừa bãi có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lây qua đường máu như HIV/AIDS, viêm gan B, C do việc tái sử dụng lại các dụng cụ nhưng không được vô trùng đúng cách.

Truyền nước biển có mập không?

“Truyền nước biển có mập không?” cũng là thắc mắc của khá nhiều người. Họ cho rằng việc truyền nước biển có thể giúp tăng cân do dịch truyền chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên, trên thực tế, chưa có bằng chứng khoa học nào cho thấy việc truyền dịch có tác dụng cải thiện cân nặng cho người gầy.

Bạn là người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân đang muốn biết 1 chai nước biển truyền bao lâu và giá 1 chai truyền nước biển nhằm mục đích:

Yên tâm và có sự chuẩn bị tốt hơn.Chủ động sắp xếp lịch trình hợp lý.

Bạn đang xem: 1 chai nước biển truyền bao lâu

Bài viết này Trung Tâm Bác sĩ Gia Đình MyDr.home sẽ cùng bạn giải đáp thắc mắc nhé !

1 chai nước biển truyền bao lâu?

Khi biết 1 chai nước biển truyền bao lâu, bạn và người nhà của bạn sẽ yên tâm và có sự chuẩn bị tốt hơn. Thông thường, thời gian truyền 1 chai nước biển dao động trung bình từ 1,5 – 2 tiếng

Trên lý thuyết, thời gian nước biển truyền nhanh hay chậm phụ thuộc vào 3 yếu tố:

Tốc độ truyền (được tính theo số giọt/phút).Loại dây truyền Thể tích mỗi chai dịch truyền (tính theo ml).

Xem thêm: Các Font Chữ Tiếng Việt Đẹp Trong Photoshop Có Thực Sự Cần Thiết?

Thời gian truyền 1 chai

Truyền 1 chai trung bình từ 1,5 – 2 giờ

Hiện nay có 2 loại dây truyền: loại 1ml 20 giọt và loại 1ml 15 giọt. Thực tế, tùy thuộc vào cơ địa và thể trạng sức khỏe của từng người, bác sĩ sẽ chỉ định tốc độ truyền, dây truyền và loại dịch truyền phù hợp.

Trong y tế, để tính toán chính xác vô 1 chai nước biển (dịch, đạm) mất bao nhiêu lâu, áp dụng theo công thức sau: 

Ví dụ: Bác sĩ chỉ định nước biển truyền tĩnh mạch NaCl 0,9% (chai 500ml) với tốc độ truyền 60 giọt/phút, sử dụng dây truyền loại 1ml 10 giọt. Ta có thời gian truyền 1 chai nước biển truyền (tính theo phút) như sau: (500 x 15)/60 = 125 phút, tương đương 2 tiếng 05 phút.

Đọc thêm: Giá Dịch Vụ Chăm Sóc F0 Tại Nhà Hà Nội

Giá Chai truyền nước biển là bao nhiêu?

Thông thường giá truyền nước biển ở bệnh viện ít được công khai. Chúng tôi Phòng khám Bác sĩ Gia Đình MyDrHome cam kết công khai bảng giá rõ ràng, chi tiết ngay từ đầu:

Video liên quan

Chủ đề