Tự đánh giá khả năng tiếng anh năm 2024

Việc tự đánh giá bản thân một cách trung thực đã thúc đẩy chị chuyển đến Ghana để mở rộng thánh chức.

That honest self-evaluation motivated her to move to Ghana to expand her ministry.

Ở đây, thủ phạm chính là lương tâm yếu đuối, hay sự tự đánh giá bản thân quá khắt khe và không theo Kinh thánh.

The culprit here is a weak conscience, or an overactive and unbiblically harsh internal judge.

Mặc dù đạt nhiều thành tích như thế, Tonokawa vẫn luôn tự đánh giá bản thân ông "chỉ là một nhà văn không đủ năng lực" mà thôi.

Despite his accomplishments, Tonokawa has referred to himself as "only an incompetent writer."

Môi trường "luôn online" đang luyện cho bọn trẻ cách tự đánh giá bản thân dựa trên số lượt "thích" và loại "bình luận" mà chúng nhận được.

This always-on environment is training our kids to value themselves based on the number of likes they get and the types of comments that they receive.

Cô đã tự đánh giá thấp bản thân, thanh tra.

You underestimate yourself, Detective.

Vì Hannah tự đánh giá thấp về bản thân.

Hannah had developed a very low opinion of herself.

Người tham dự cũng đã hoàn thành 40 mục câu hỏi yêu cầu tự mình đánh giá về nhân cách bản thân .

The participants also completed the 40-item Narcissistic Personality Inventory questionnaire .

Tôi bắt đầu tự hỏi liệu mình có đánh giá bản thân khác với cách của Đức Giê-hô-va không?

I began to wonder if what I saw in myself was different from what Jehovah saw.

Raymond tỏ ra quá tự tin vào bản thân và đánh giá thấp năng lực trí tuệ của Cô Marple.

Raymond overestimates himself and underestimates his aunt's mental acuity.

Ông vẫn bốc đồng và không bao giờ biết cách tự kiểm soát bản thân hay đánh giá hậu quả từ những quyết định của mình và thích ứng với sự thay đổi của tình hình xung quanh.

He remained impulsive and never learned to exercise self-control or to assess the consequences of his decisions and adapt his outlook to changes in situations.

Tự tin về năng lực bản thân là một phần của việc tự đánh giá bản chất Timothy A. Judge et al. (2002) đã lập luận rằng các khái niệm về vị trí kiểm soát, thần kinh học, tính tự tin về năng lực bản thân tổng quát (khác với lý thuyết tự tin về năng lực bản thân của Bandura) và lòng tự trọng là tương quan chặt chẽ và thể hiện mức độ chồng chéo lý thuyết cao như vậy thực sự là các khía cạnh của cùng một cấu trúc bậc cao hơn, mà ông gọi là tự đánh giá bản chất.

Self-efficacy as part of core self-evaluations Timothy A. Judge et al. (2002) has argued that the concepts of locus of control, neuroticism, generalized self-efficacy (which differs from Bandura's theory of self-efficacy) and self-esteem are so strongly correlated and exhibit such a high degree of theoretical overlap that they are actually aspects of the same higher order construct, which he calls core self-evaluations.

Xấu hổ cũng có thể được mô tả như một cảm xúc tự ý thức khó chịu liên quan đến đánh giá tiêu cực về bản thân.

Shame can also be described as an unpleasant self-conscious emotion that involves negative evaluation of the self.

Và tôi tự hỏi bản thân mình ngày hôm nay, cách nhìn và sự đánh giá của ông về tôi: một cô nhỏ khỏe khoắn và đầy sức mạnh đã định hình tới mức nào trong tôi một cách nhìn về bản thân tự coi mình là người vốn khỏe khoắn, mạnh mẽ và thể thao.

And I have to wonder today to what extent his vision and his declaration of me as a strong and powerful little girl shaped my own view of myself as an inherently strong, powerful and athletic person well into the future.

+ Nhưng khi những người ấy đánh giá bản thân theo tiêu chuẩn của chính mình và tự so sánh mình với chính mình, rõ ràng là họ thiếu hiểu biết.

+ But when they measure themselves by themselves and compare themselves with themselves, they are without understanding.

Thách thức hơn là đánh giá đe dọa sẽ dẫn đến mức độ tự tin vào năng lực bản thân cao hơn, và do đó mang lại hiệu quả thích ứng của cá nhân.

Challenging rather than threatening appraisals would lead to higher levels of self-efficacy, and thus benefit individuals' adaptive performance.

Khi tự tin vào năng lực bản thân vượt quá khả năng thực tế, nó dẫn đến việc đánh giá quá cao khả năng hoàn thành nhiệm vụ.

When self-efficacy is significantly beyond actual ability, it leads to an overestimation of the ability to complete tasks.

Kế hoạch phát triển bản thân là một bản kế hoạch hành động dựa trên sự nhận thức, trải nghiệm, sự đánh giá, mục tiêu và phương hướng cho sự phát triển bản thân xét trong lĩnh vực nghề nghiệp, giáo dục, mối quan hệ hoặc việc tự hoàn thiện.

Personal development planning is the process of creating an action plan based on awareness, values, reflection, goal-setting and planning for personal development within the context of a career, education, relationship or for self-improvement .

Trong cái đêm không ngủ đó, tôi đã đánh giá về bản thân mình, về các thái độ của mình, và tự hỏi tôi có đang làm tất cả những gì trong khả năng của mình không.

In that sleepless night I took an inventory of myself, of my attitudes, wondering if I was doing all that I might.

Bản thân loài này được đánh giá cao về lông của nó và bị săn bắt tuyệt chủng trong tự nhiên vào đầu thế kỷ 20.

The species itself was highly prized for its fur and was hunted to extinction in the wild in the early 20th century.

Albert Bandura Tự đánh giá bản chất Tâm lý học giáo dục Hi vọng Tính Ưu việt viễn vông Tìm kiếm thông tin Sơ lược về bản thân Các kĩ năng con người Tâm lý học tích cực Tự kỷ ám thị ích kỷ Tự tin vào năng lực làm việc ^ Bandura, Albert (1982).

Albert Bandura Core self-evaluations Educational psychology Hope Illusory superiority Information seeking Outline of self People skills Positive psychology Self Work self-efficacy Bandura, Albert (1982).

Gần đây, nhiều nhà triết học và học giả bắt đầu đánh giá như một nhà triết học quan trọng tự thân do những tầm nhìn độc đáo của ông vào bản chất của sự tự nhận thức hay tự ý thức.

Recently, philosophers and scholars have begun to appreciate Fichte as an important philosopher in his own right due to his original insights into the nature of self-consciousness or self-awareness.

AlphaGo là chương trình có sự khác biệt đáng kể nhất so với những nỗ lực AI trước đó ở chỗ nó được áp dụng mạng thần kinh nhân tạo, trong đó phương pháp tự giải quyết vấn đề bằng cách đánh giá, thử nghiệm và rút kinh nghiệm (evaluation heuristics) không bị mã hóa cứng bởi con người, mà thay vào đó là sự tự học ở mức độ lớn bởi bản thân chương trình, thông qua hàng chục triệu ván cờ vây cũng như những ván cờ tự chơi của chính nó.

AlphaGo is most significantly different from previous AI efforts in that it applies neural networks, in which evaluation heuristics are not hard-coded by human beings, but instead to a large extent learned by the program itself, through tens of millions of past Go matches as well as its own matches with itself.