Ung thu nguc la gi

Ung thư tiểu thùy vú xâm lấn (ILC) là gì?

Ung thư tiểu thùy vú xâm lấn (còn gọi là ung thư biểu mô thùy xâm lấn) là một phân nhóm của ung thư vú phát sinh từ các thùy tuyến vú sản xuất sữa kết nối với các ống dẫn sữa mang đến núm vú. Đây là loại ung thư vú xâm lấn phổ biến thứ hai sau ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn, và chiếm 5-10% của tất cả các tổn thương xâm lấn.

Một số dữ liệu cho thấy rằng ung thư tiểu thùy vú xâm lấn có liên quan chặt chẽ với liệu pháp thay thế hormone sau mãn kinh hơn là ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn.

Thuật ngữ “xâm lấn” (invasive) khác với thuật ngữ “tại chỗ” (in-situ) trong ung thư biểu mô tại chỗ (chẳng hạn như ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ hoặc ung thư biểu mô thùy tại chỗ) ở đặc điểm các loại ung thư “tại chỗ” không có yếu tố xâm lấn khi quan sát các tế bào ung thư dưới kính hiển vi.

Các dấu hiệu và triệu chứng đặc biệt là gì?

Ung thư tiểu thùy vú xâm lấn thường phát sinh ở phụ nữ lớn tuổi và chúng thường có phạm vị rộng hơn và đặc trưng rõ hơn. ILC thường có thể không hiện diện với tổn thương khối u rõ ràng, và khối u vú bị cắt bỏ khi quan sát dưới kính hiển vi có thể lớn hơn đáng kể so với kích thước đo được. Nó có thể liên quan đến các tổn thương tại chỗ như ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS) trong hai phần ba trường hợp cũng như ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS).

ILC có tần suất mắc bệnh cả hai bên vú (nghĩa là liên quan đến cả hai vú) và đa trung tâm (nghĩa là liên quan đến nhiều hơn một khu vực trong các góc phần tư khác nhau của vú) cao hơn so với ung thư ống dẫn sữa xâm lấn. Nói chung, ILC thường là thụ thể dương tính hormone (thụ thể estrogen và/hoặc progesterone dương tính).

Ung thư tiểu thùy vú xâm lấn có khuynh hướng lây lan sang các vùng ở xa và lây đến các vị trí bất thường như màng bụng (màng tạo thành niêm mạc ổ bụng), đường tiêu hóa và màng não (màng bọc não và tủy sống). Tại Trung tâm Ung thư OncoCare, chúng tôi đã ghi nhận sự lây lan bất thường như vậy ở bệnh nhân ung thư vú; trường hợp này cũng có thể xảy ra nhiều năm sau khi chẩn đoán ung thư vú ban đầu. Để xác nhận khối u bị tái phát, cần thực hiện sinh thiết để so sánh nó với khối u vú ban đầu.

Theo thống kê, 20 – 50% phụ nữ có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư dạ dày phân tán di truyền và sở hữu đột biến gen trong gen CDH có khả năng mắc phải ILC.

Làm thế nào để chẩn đoán ung thư tiểu thùy vú xâm lấn?

​Kiểm tra thể chất

Các bệnh nhân ung thư vú ở giai đoạn đầu có thể không có bất kỳ triệu chứng bất thường nào và tình trạng bệnh chỉ được phát hiện khi chụp nhũ ảnh hoặc siêu âm vú bất thường, do đó việc thăm khám để kiểm tra ung thư vú thường xuyên là rất quan trọng.

ILC có thể không xuất hiện dưới dạng một khối u riêng biệt mà thay vào đó là triệu chứng mô trở nên dày hoặc cứng. Các triệu chứng khác bao gồm một khu vực vú bị sưng hoặc to lên, phần da trên vú bị thay đổi, núm vú bị lộn ngược mà trước đây chưa từng xảy ra, núm vú tiết dịch hoặc xuất hiện khối u hạch ở vùng dưới cánh tay hoặc phía trên xương cổ.

Chụp nhũ ảnh

Ung thư tiểu thùy vú xâm lấn có xu hướng khó xác định rõ trên hình ảnh chụp X-quang tuyến vú đơn thuần vì các tế bào có xu hướng phát triển theo một mô hình đơn lẻ hơn là tập trung thành khối u. Khi phẫu thuật, khu vực tế bào bị ung thư tấn công trên thực tế có thể lớn hơn so với hình ảnh thu được từ chụp nhũ ảnh.

Siêu âm

Siêu âm có thể được sử dụng như một kỹ thuật hỗ trợ cho kỹ thuật chụp nhũ ảnh để hình dung rõ hơn về khu vực và phạm vi ung thư.

Harnessing the Immune System Part 2 - Immunotherapy

Chụp MRI vú

Chụp MRI có thể hữu ích để phát hiện tính đa dạng (sự hiện diện của hai hoặc nhiều foci ung thư trong cùng một góc phần tư của vú) và tính đa trung tâm cũng như ước tính kích thước khối u.

Sinh thiết vú

Quy trình sinh thiết có thể được thực hiện hoặc không, thông qua hướng dẫn phóng xạ để lấy mô cho nghiên cứu mô học. Có nhiều loại mô học của ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn được phân tích mặc dù không ảnh hưởng đến quyết định điều trị (xem Bảng bên dưới).

Tác giả:

Bác sĩ Peter Ang
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật/MBBS (Singapore)
Thạc sĩ Y khoa/MMed (Nội khoa)
Thành viên Royal College of Physicians/MRCP (Vương quốc Anh)
Chuyên khoa Học viên Y khoa Singapore/FAMS (Ung thư Y khoa)

Bảng: Các phân nhóm mô học của ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn

Mô học

​Loại cơ bản

Loại Alveolar

Loại rắn

Pleomorphic, Signet Ring Cell,

Tính năng Histiocytoid hoặc Apocrine

Tần số

57%

19%

​11%

​13%

​Những khối u này được đặc trưng bởi các tế bào nhỏ thâm nhập riêng lẻ vào mô vú và mô mỡ và trong một mô hình đơn lẻ, thường phát triển theo một cấu trúc hướng mục tiêu xung quanh các ống dẫn sữa thông thường.

Các tế bào ung thư phát triển theo nhóm.

Phát triển trên các lớp có ít mô liên kết ở giữa chúng.

Nó có thể hỗn hợp với ung thư ống dẫn sữa và loại hỗn hợp giữa ung thư tiểu thùy vú và ống dẫn sữa chiếm khoảng 7% ung thư vú xâm lấn.

Điều trị ung thư tiểu thùy vú xâm lấn

Trong trường hợp ung thư vú không lan ra các vùng ở xa vú như gan, phổi, xương hoặc não, thì mục tiêu điều trị hướng tới sẽ là chữa trị ung thư lâu dài.

Điều trị cục bộ:

Phẫu thuật

Trong hầu hết các trường hợp, phẫu thuật là phương pháp điều trị đầu tiên cho ung thư tiểu thùy vú xâm lấn không lây lan sang các vùng ở xa. Phương pháp này liên quan đến việc cắt lumpectomy hoặc cắt bỏ vú. Các hạch bạch huyết nách cũng được loại bỏ để kiểm tra sự tham gia của chúng đến ung thư. Phẫu thuật có thể được thực hiện thông qua phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết, chỉ loại bỏ một hoặc một vài hạch bạch huyết đầu tiên để lọc dịch bạch huyết ra khỏi vùng vú liên quan; hoặc bằng cách mổ hạch nách để lấy ra một nhóm lớn các hạch bạch huyết từ nách nhằm kiểm tra xem chúng có liên quan đến ung thư hay không.

Xạ trị

Xạ trị có thể cần thiết sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u đã được thực hiện, trong một số trường hợp khối u vú lớn và/hoặc các hạch bạch huyết nách có liên quan đến ung thư.

Liệu pháp toàn thân:

Hóa trị

Liệu pháp hoá trị có thể được đưa ra sau phẫu thuật để giảm nguy cơ tái phát bệnh và kéo dài thời gian sống. Nếu khối u có kích thước lớn, hóa trị cũng có thể được áp dụng để thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật (hóa trị liệu bổ trợ cho ung thư vú)

Liệu pháp nội tiết

Liệu pháp nội tiết được thực hiện nếu khối u dương tính với các thụ thể estrogen và / hoặc progesterone.

Liệu pháp nhắm mục tiêu

Các liệu pháp nhắm mục tiêu như trastuzumab (Herceptin), pertuzumab (Perjeta) có thể được áp dụng nếu khối u dương tính HER2 / neu.

Theo dõi chăm sóc

Kết quả của lộ trình điều trị ung thư tiểu thùy vú xâm lấn có thể thuận lợi hơn so với ung thư ống dẫn sửa xâm lấn và dần cải thiện theo thời gian. Tuy nhiên, một số biến thể của ung thư biểu mô thùy xâm lấn có thể mang tiên lượng kém hơn, ví dụ như các phân nhóm ung thư không cơ bản. ​

Điều quan trọng là bệnh nhân phải thăm khám và kiểm tra sức khỏe thường xuyên, đồng thời thông báo cho bác sĩ điều trị mọi triệu chứng đáng ngờ của bệnh tái phát. Các dấu hiệu tái phát cục bộ bao gồm xuất hiện cục u vú mới, da thay đổi hoặc tiết dịch núm vú. Sự tái phát bệnh ở vùng xung quanh có thể xuất hiện dưới dạng khối u hạch mới ở nách hoặc ngay phía trên xương đòn. Sự tái phát ở diện rộng có các biểu hiện như ho dai dẳng hoặc khó thở, các cơn đau xương trầm trọng, đau đầu dữ dội, buồn nôn hoặc co giật, hoặc các triệu chứng không đặc hiệu như chán ăn và giảm cân.

Chụp nhũ ảnh vẫn cần được thực hiện hàng năm để theo dõi vì bệnh nhân vẫn có thể phát triển ung thư vú mới.

Tóm lại, ILC có thể được điều trị thành công với mục tiêu chữa bệnh lâu dài nếu được phát hiện sớm. Đừng ngần ngại tìm kiếm các lời khuyên ​​y tế nếu bạn phát hiện điều bất thường nào ở vú nào mà bạn không chắc chắn nguyên nhân.