Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam được thể hiện qua hình ảnh bà Tú như thế nào

Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ

  • Dàn ý phân tích hình ảnh bà Tú
    • Dàn ý số 1
    • Dàn ý số 2
  • Sơ đồ tư duy hình ảnh bà Tú
  • Phân tích hình ảnh bà Tú - Mẫu 1
  • Phân tích hình ảnh bà Tú - Mẫu 2
  • Phân tích hình ảnh bà Tú - Mẫu 3
  • Phân tích hình ảnh bà Tú - Mẫu 4
  • Phân tích hình ảnh bà Tú - Mẫu 5
  • Phân tích hình ảnh bà Tú - Mẫu 6
  • Phân tích hình ảnh bà Tú - Mẫu 7
  • Phân tích hình ảnh bà Tú - Mẫu 8
  • Phân tích hình ảnh bà Tú - Mẫu 9

Dàn ý phân tích hình ảnh bà Tú

Dàn ý số 1

Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam được thể hiện qua hình ảnh bà Tú như thế nào

I. Mở bài

- Trình bày khái quát về hình tượng người phụ nữ trong thơ ca trung đại: Được nhiều tác giả nhắc đến với tấm lòng trân trọng và niềm cảm thương sâu sắc cho số phận như Nguyễn Dữ, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du…

- Thương vợ của Trần Tế Xương là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về hình tượng người phụ nữ. Bài thơ đã thể hiện thành công hình tượng bà Tú

II. Thân bài

1. Hình tượng bà Tú nổi lên là một người phụ nữ vất vả lam lũ

- Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”

+ Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác

+ Địa điểm “mom sông”:phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.

⇒ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà không những phải nuôi con mà phải nuôi chồng

- Sự vất vả, lam lũ được thể hiện trong sự bươn chải khi làm việc:

+”Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng

+ Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn ⇒ gợi tả nỗi đau thân phận và mang tính khái quát

+ “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu

⇒ Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ

+ Eo sèo… buổi đò đông: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc

+ Buổi đò đông: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu

- Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.

⇒ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú : Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.

- Năm nắng mười mưa: số từ phiếm chỉ số nhiều

⇒ Sự vất vả lam lũ, cực nhọc của Bà Tú

2. Hình tượng bà Tú với những nét đẹp và phẩm chất đáng quý, đáng trọng

- Tuy hoàn cảnh éo le vất vả, nhưng bà Tú vẫn chu đáo với chồng con :

+ “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn

+ “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu

⇒ Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.

- Phẩm chất tốt đẹp của Bà Tú còn được thể hiện trong sự chăm chỉ, tần tảo đảm đang

+ “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, không than vãn

+ “dám quản công”: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.

⇒ Cuộc sống vất vả gian truân nhưng càng làm nổi bật phẩm chất cao đẹp của bà Tú: đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú

⇒ Đó cũng là vẻ đẹp chung cho nhiều phụ nữ trong xã hội phong kiến

3. Nghệ thuật thể hiện thành công hình tượng bà Tú

- Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm.

- Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian.

- Hình tượng nghệ thuật độc đáo.

- Việt hóa thơ Đường

III. Kết bài

- Khẳng định lại những phẩm chất tốt đẹp của bà Tú

- Trình bày suy nghĩ bản thân

Dàn ý số 2

a) Mở bài

- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:

+ Trần Tế Xương là một trong những nhà thơ có cách viết trào phúng, hài hước.

+ Thương vợ là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về hình tượng người phụ nữ.

- Trình bày khái quát về hình tượng bà Tú:

b) Thân bài

* Bà Tú là một người phụ nữ vất vả lam lũ

- Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”

+ Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác

+ Địa điểm “mom sông”:phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.

⇒ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà không những phỉ nuôi còn mà phải nuôi chồng

- Sự vất vả, lam lũ được thể hiện trong sự bươn chải khi làm việc:

+ "Lặn lội" : Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng

+ Hình ảnh "thân cò" : gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn -> gợi tả nỗi đau thân phận và mang tính khái quát

+ “khi quãng vắng” : thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu

=> Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ

+ Eo sèo… buổi đò đông : gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc

+ Buổi đò đông: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu

-> Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.

=> Thực cảnh mưu sinh của bà Tú : Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.

- "Năm nắng mười mưa" : số từ phiếm chỉ số nhiều

=> Sự vất vả lam lũ, cực nhọc của Bà Tú.

* Bà Tú với những nét đẹp và phẩm chất đáng quý

- Tuy hoàn cảnh éo le vất vả, nhưng bà Tú vẫn chu đáo với chồng con :

+ “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn

+ “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu

=> Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.

- Phẩm chất tốt đẹp của Bà Tú còn được thể hiện trong sự chăm chỉ, tần tảo đảm đang

+ “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, không than vẫn

+ “dám quản công”: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.

-> Cuộc sống vất vả gian truân nhưng càng làm nổi bật phẩm chất cao đẹp của bà Tú: đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.

=> Đó cũng là vẻ đẹp chung cho nhiều phụ nữ trong xã hội phong kiến.

* Đặc sắc nghệ thuật miêu tả hình tượng bà Tú

- Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm

- Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian

- Hình tượng nghệ thuật độc đáo

- Việt hóa thơ Đường

c) Kết bài

- Khẳng định lại những phẩm chất tốt đẹp của bà Tú

- Nêu cảm nhận của em.

............

Xem thêm:Dàn ý phân tích hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ

Video hình ảnh người phụ nữ việt nam qua bài thơ thương vợ

Nghị luận văn học: Vẻ đẹp của nguời phụ nữ Việt Nam qua bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương

Hướng dẫn

Dàn ý phân tích vẻ đẹp người phụ nữ trong thương vợ

Mở bài:

Giới thiệu khái quát về tác giả và nội dung bài thơ thương vơ của Trần Tế Xương

Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam được thể hiện qua hình ảnh bà Tú như thế nào

Thân bài:

2/ Hai câu đề:

Quanh năm buôn bán ở mom sông

Nuôi đủ năm con với một chồng.

– Câu thơ mở đầu cất lên thật tự nhiên, dường như không chút gọt giũa mà nói được bao điều về hình ảnh và công việc làm ăn của bà Tú.

– Từ “quanh năm” diễn tả sự triền miên về thời gian, từ ngày này sang ngày khác, tháng này qua tháng khác và năm nào cũng vậy, bất kể mưa nắng, sớm trưa.

Trong khoảng thời gian không ngơi nghỉ đó, bà Tú phải miệt mài với công việc “buôn bán”. Đó chỉ là kiểu buôn thúng bán mẹt, lời lãi chẳng được bao nhiêu ở chốn đầu sông cuối bãi.

– Hai từ “mom sông” cụ thể hóa không gian làm việc của vợ ông Tú, đó là nơi có thế đất hiểm trở, là doi đất nhô ra, ba bề là nước, khá chênh vênh nguy hiểm.

– Tú Xương đã quan sát, thấu hiểu cho nỗi vất vả của người vợ. Bởi vậy, ẩn sau mỗi lời thơ nôm na bình dị là một niềm cảm thông, thương mến sâu lắng. Với người vợ, một lời cảm thông như vậy của chồng cũng đủ để bù đắp cho bao nỗi đắng cay.

– Câu thơ thứ hai nêu lên căn nguyên sự vất vả của bà Tú. Bà phải gánh trên vai một trách nhiệm nặng nề “ nuôi đủ năm con với một chồng”. Phải chăm sóc, nuôi nấng một đàn con đông đảo năm đứa đã đủ cực nhọc lắm rồi. Vậy mà bà còn phải nuôi thêm cả đức ông chồng. Ai cũng biết ông Tú tài cao nhưng phận thấp, thành ra ông chí khí uất. Tám lần ông đi thi chỉ mong bia đá bảng vàng nhưng rút cục đi không lại trở về không bởi thơ văn ông quá sắc sảo. Ông lại phải hằng ngày chứng kiến bao cảnh trái tai gai mắt “ con khinh bố”, “vợ chửi chồng”, bao điều lố lắng của xã hội dở ta dở tây đương thời. Tú Xương luôn day dứt về sự đời ô trọc. Cảnh chung niêm riêng khiến ông Tú rất kĩ tính, khó tính. Ấy vậy mà bà Tú vẫn “ nuôi đủ”. Công lao to lớn của bà nằm ở hai chữ “nuôi đủ” này. Bà Tú thắt lưng buộc bụng, tần tảo quanh năm không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất của một đại gia đình đông đảo mà bà còn phải sống lựa, chăm lo cho nhu cầu tinh thần vốn cao sang, tài tử của ông Tú. Sự đảm đang, khéo léo cảu bà thể hiện ở việc lựa ông Tú mà sống, khéo chiều sự khó tính khó nết của ông sao cho trong ấm ngoài êm.

– Hai câu thơ đầu đã đặc tả sự nhẫn nại, đảm đang của bà Tú trước gánh nặng gia đình. Qua đó nhà thơ gián tiếp bày tỏ sự biết ơn đối với người vợ tần tảo của mình

3/ Hai câu thực

Lăn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

– Hai câu thơ đã cụ thể hơn tính chất, đặc thù công việc cảu bà Tú. Cách đảo ngữ “ lặn lội thân cò”, “ eo séo mặt nước” tô đậm chân dung cực nhọc, lam lũ, bươn chải của bà.

– Nhà thơ mượn hình ảnh ẩn dụ “thân cò” trong ca dao để ví von với thân phận,

cuộc đời người vợ của mình. Con cò trong ca dao cực khổ, bất hạnh vô cùng:

“ Cái cò lặn lội bờ sông –Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non”

“Cái cò đi đón cơn mưa – Tối tưm mù mịt ai đưa cò về”

“ Cái cò mà đi ăn đêm – Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao”

– Nhà thơ đã đồng nhất thân phận bà Tú với thân phận của những người lao động vất vả, lam lũ. Thân cò còn gợi dáng vẻ bé nhỏ, gầy gò, đáng thương tội nghiệp của người vợ ông Tú.

– Bà Tú bé nhỏ yếu ớt thế mà phải một mình thân gái dặm trường, đi làm qua những nơi “ quãng vắng”. Khi khỏe thì không sao nhưng khi trái gió rở trời, sảy chân bất kì thì không biết bà Tú sẽ gặp nguy hiểm chừng nào. Thế mới thâm thía câu ‘Buôn có bạn, bán có phường”. Câu thơ mang sức nặng của tấm lòng thương cảm mà ông Tú dành cho vợ.

– Bà Tú không chỉ dấn thân những chỗ đồng không mông quạnh mà còn phải chen chân trên những chuyến đò đông, phải chịu những tiếng “eo sèo”, những lời qua tiếng lại cò kè mặc cả, có lườm nguyt chê bôi xô bồ. Đò đông gợi ra sự hiểm nguy, xô đẩy, chen chúc. vậy là “ cô gái nhà dòng” vì lấy ông Tú mà buộc phải nhắm mắt đưa chân quên đi lời mẹ dặn “ Sông sâu chớ lội đò đầy chớ qua”, phải lăn lôn giữa chốn đời phàm tục để kiếm miếng cơm manh áo nuôi gia đình.

– Hai câu thơ chú trọng vào việc miêu tả nỗi vất vả, sự đảm đang của bà Tú. Ẩn sau câu chữ vẫn là tấm lòng nhà thơ với cái nhìn thương cảm, ái ngại, biết ơn, trân trọng.

4/Hai câu luận

Một duyên hai nợ âu đành phận,

Năm nắng mười mưa dám quản công.

– Hai câu luận là lời ông Tú nhập thân vào bà Tú để than thở giùm vợ. Nhà thơ dùng nghệ thuật đối, các khẩu ngữ và những thành ngữ dân gian “ một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”, “ âu đành”, “dám quản” để bộc lộ nỗi lòng ấy.

– Duyên và nợ là hai khái niệm đối lập nhau. Theo cách hiểu dân gian, duyên là đieuf tốt đẹp, là sự hòa hợp tự nhiên, còn nợ là gánh nặng, là trách nhiệm mà con người ta bị vướng mắc phải. Duyên là sự may mứn, còn nợ là sự rủi ro. Ở đây, khi lấy ông Tú, may mắn bà Tú chỉ hưởng có một mà rủi ro lại gấp đôi, tức là sung sướng thì ít ỏi mà khổ cực thì lại nhiều.

– Dù vậy, bà coi đó là cái phận, cái định mệnh mà ông trời đã áp đặt sẵn cho mình. Vì thế, bà cam chịu, chấp nhận, không kêu ca mà âm thầm chịu đựng. Bà sẵn sàng vượt qua “ năm nắng mười mưa” – những nỗi khó khăn tăng cấp chồng chất, bà dám “ quản công”, tự nguyện gánh vác trách nhiệm chăm lo gia đình.

– Hai câu thơ như một tiếng thở dài của bà Tú. Dù vất vả trăm điều nhưng bà vẫn âm thầm chịu đựng, vượt lên. Phảo chăng đó cũng chính là đức hi sinh – vẻ dẹp truyền thống cảu người phụ nữ Việt Nam?

5/Hai câu kết.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

Có chồng hờ hững cũng như không

– Hai câu thơ vẫn là lời Tú Xương nhập thân vào bà Tú để chửi, để rủa chính thói đời bạc bẽo, trách cứ sự vô tích sự của mình.

– Thói đời là những nếp cư xử,hành động xấu chung mà người đời hay mắc phải. Thói đời mà Tú Xương muốn nói đến ở đây là tư tưởng trọng nam khinh nữ, là thói vô tâm cảu các ông chồng với vợ. Thói xấu ấy cũng đã thấm vào người ông Tú, khiến ông ăn ở bạc với vợ, sống thiếu trách nhiệm, đổ mọi gánh nặng lên đôi vai người vợ. Như vậy, ông Tú không chỉ chửi chung thói đời mà còn chửi chính bản thân mình.

– Đây là lời chửi mang đặc trưng riêng của Tú Xương. Nhà thơ dùng lời ăn tiếng mói của dan gian “ cha mẹ” – một cách chửi có gọng điệu chanh chua nanh nọc, gay gắt, quyết liệt, lôi cả gốc rễ tông giống của vấn đề ra mà chửi. Đó chính là biểu hiện của cá tính sắc sảo Tú Xương.

– Câu thơ cuối cùng là một lời rủa. Nhà thơ thay vợ mà rủa rằng có chồng mà chồng hờ hững thì còn tệ hơn cả không có chồng. Có thể hiểu câu đó nghĩa là ông chồng mà sống vô tích sự, vô trách nhiệm với gia đình thì ông ta sống cũng như chết rồi.

– Hai câu thơ cuối là một cách chuộc lỗi đặc biệt của nhà thơ với vợ. Lời thơ giản dị pha lẫn nụ cười trào phúng mà vẫn chân chất, thấm thía tấm lòng thương vợ đáng quy trọng.

Kết bài:

– Thương vợ là bài thơ ngắn gọn, súc tích, có ngôn ngữ giản dị, giọng thp ân tình, hóm hỉnh đã khắc họa chân dung bà Tú – người vợ tảo tần đảm đang, chịu thương chịu khó, giàu dức hi sinh vì chồng con, mang vẻ đẹp truyền thống cảu người phụ nữ Việt Nam.

– Tác phẩm cũng bộc lộ sự cảm thông, trân trọng biết người vợ sâu sắc của nhà thơ Tú Xương

Cảm nhận về hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ

[Văn mẫu 11] Cảm nhận của anh chị về hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương để hiểu rõ hình tượng và phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ trong thơ ca trung đại
Mục lục nội dung
  • 1. Văn mẫu cảm nhận về hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ
  • 1.1. Bài số 1
  • 1.2. Bài số 2
  • 1.3. Bài số 3
  • 1.4. Bài số 4
Mục lục bài viết

Đề bài: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh bà Tú trong tác phẩm “Thương Vợ” của nhà thơ Tú Xương.

-/-

Để làm được bài văn cảm nhận tốt nhất các em có thể tham khảo trước dàn ý phân tích hình ảnh bà Tú trong bài Thương vợđể nắm chắc những hình ảnh, đặc trưng của một người phụ nữ lam lũ nhưng vẫn hiện lên với vẻ đẹpchung cho nhiều phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Cùng Đọc tài liệu tham khảo các bài văn mẫu sau nhé:

Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài Thương vợ (Tế Xương)

Tuyển chọn những bài văn hay phân tích hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ của nhà thơ Trần Tế Xương.
Mục lục nội dung
  • 1. Hướng dẫn phân tích
  • 1.1. Phân tích đề
  • 1.2. Hệ thống luận điểm
  • 1.3. Sơ đồ tư duy
  • 1.4. Dàn ý chi tiết
  • 2. Bài văn ấn tượng
  • 3. Tuyển chọn những bài văn hay
  • 3.1. mẫu số 1
  • 3.2. mẫu số 2
Mục lục bài viết

Phân tích hình ảnh bà Tú, hướng dẫn cách làm, lập dàn ý chi tiết và tham khảonhững bài văn hay phân tích hình ảnh bà Tú đượckhắc họa trong tác phẩm Thương vợ của nhà thơ Tú Xương.

Đề bài: Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài Thương vợ của Tế Xương.