Vi phạm là gì

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi question date

 Hành vi vi phạm pháp luật

Hành vi vi phạm pháp luật là gì?

Nội dung này được THƯ VIỆN PHÁP LUẬT tư vấn như sau:

  • Hành vi vi phạm pháp luật là Một dạng hành vi pháp luật thể hiện ở hành vi của cá nhân, cơ quan, tổ chức không tuân thủ các nghĩa vụ do pháp luật quy định hoặc làm những điều mà pháp luật cấm dẫn đến gây thiệt hại hoặc nguy cơ gây thiệt hại cho các lợi ích khác nhau.

    Các hành vi vi phạm pháp luật rất đa dạng về chủ thể, khách thể, mặt khách quan và mặt chủ quan.

    Hành vi vi phạm pháp luật có thể là hành động hoặc không hành động.

    Hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện cố ý hoặc vô ý, do những động cơ khác nhau và nhằm những mục đích rất khác nhau.

    Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải chịu những chế tài xử lý khác nhau tương ứng với các loại hành vi vi phạm đã thực hiện.


Nguồn:

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Các hành vi vi phạm pháp luật vẫn thường diễn trong cuộc sống. Tính chất nghiêm trọng và biện pháp xử lý phù thuộc vào từng hành vi cụ thể. Vậy có thể hiểu đúng về vi phạm pháp luật thế nào?

  • Vi phạm pháp luật là gì?
  • Vi phạm pháp luật được phân loại thế nào?
  • Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật là gì?
  •  Cấu thành của vi phạm pháp luật thế nào?

Vi phạm pháp luật là gì?

Vi phạm pháp luật là hiện tượng lệch chuẩn xã hội, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ và phần lớn gây ra những hậu quả xấu cho xã hội.

Vi phạm pháp luật cũng là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.

Nhận diện các hành vi vi phạm pháp luật đóng vai trò quan trọng để có thể phân biệt với các hiện tượng xã hội khác. Từ đó có các biện páp xử lý, ngăn ngừa, giảm thiểu các hành vi này trong đời sống – xã hội.

Vi phạm pháp luật được phân loại thế nào?

Dựa vào các tiêu chí phân loại thì vi phạm pháp luật có thể được phân theo nhiều loại khác nhau. Hiện nay vi phạm pháp luật được phân thành các loại dưới đây:

1. Vi phạm pháp luật hình sự hay còn gọi là tội phạm

Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý…; xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân,

Ví dụ: Buôn bán ma túy, hiếp dâm, giết người,…

2. Vi phạm hành chính

Là hành vi có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm hành chính trái với các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hoặc trái với quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, chỉ bị xử lý hành chính.

VD: Hành vi trốn thuế hay làm hư hỏng, thất thoát tài sản của nhà nước…

3. Vi phạm dân sự 

Là hành vi trái pháp luật và có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm dân sự xâm hại tới các quan hệ tài sản, các quan hệ nhân thân phi tài sản.

VD: Tranh chấp đất đai, nhà cửa, thừa kế,…

4. Vi phạm kỷ luật 

Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy định trong nội bộ cơ quan, tổ chức, có nghĩa là không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học tập, công tác… trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.

VD: Cán bộ, công viên chức làm sai thẩm quyền, không chấp hành đúng nội quy cơ quan...


Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực thực hiện. (Ảnh minh họa)
 

Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật là gì?

- Vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con người, tức là hành vi thực tế, cụ thể của cá nhân hoặc tổ chức nhất định. Phải căn cứ vào hành vi thực tế đó mới có thể xác định được đó là hành vi thực hiện pháp luật hay vi phạm pháp luật. 

Hành vi xác định này có thể được thực hiện bằng hành động như là đi xe máy lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ hoặc bằng không hành động ví dụ như trốn thuế.

 - Vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật, có nghĩa là trái với các yêu cầu của pháp luật. Được thể hiện dưới các hình thức:

+ Chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm

+ Chủ thể không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện

+ Chủ thể sử dụng quyền hạn vượt quá mức cho phép

- Vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý. Nếu chủ thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện hành vi có tính chất trái pháp luật thì không bị coi là vi phạm pháp luật.

- Vi phạm pháp luật phải là hành vi có lỗi của chủ thể. Điều này có nghĩa khi thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi của mình là sai trái và hậu quả của hành vi như thế nào, chủ thể đồng thời điều khiển được hành vi của mình. 

Trong trường hợp chủ thể thực hiện hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng không nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi đó hoặc nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi nhưng không điều khiển được hành vi thì không bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm pháp luật.

- Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ

 Cấu thành của vi phạm pháp luật thế nào?

Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật cụ thể.

Vi phạm pháp luật gồm 4 yếu tố cấu thành: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.

- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm pháp luật, gồm các yếu tố: hành vi trái pháp luật, hậu quả cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, thời gian, địa điểm và phương tiện vi phạm. 

- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật, gồm các yếu tố: lỗi, động cơ và mục đích vi phạm pháp luật.

- Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

- Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới.

Trên đây là những thông tin liên quan đến vi phạm pháp luật là gì? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 

 19006199 để được hỗ trợ.

Vi phạm pháp luật là một hiện tượng nguy hiểm, tác động tiêu cực và làm mất ổn định xã hội. Tính nguy hiểm thể hiện ở chỗ nó xâm hại tới lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức, xã hội. Vậy những yếu tố cấu thành của 1 hành vi vi phạm pháp luật là gì?

1. Vi phạm pháp luật là gì?

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Vi phạm pháp luật tiếng Anh là “Law violation”

2. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật:

Dấu hiệu hành vi: Vi phạm pháp luật phải là hành vi của con người, tức là xử sự thực tế, cụ thể của cá nhân hoặc tổ chức nhất định, bởi vì pháp luật được ban hành để điều chỉnh hành vi của các chủ thể mà không điều chỉnh suy nghĩ của họ. Mác đã từng nói: ngoài hành vi của tôi ra, tôi không tồn tại đối với pháp luật, không phải là đối tượng của nó. Vì vậy, phải căn cứ vào hành vi thực tế của các chủ thể mới có thể xác định được là họ thực hiện pháp luật hay vi phạm pháp luật. Hành vi xác định này có thể được thực hiện bằng hành động (ví dụ: Giết người, gây thương tích….) hoặc bằng không hành động (ví dụ: trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế).

* Dấu hiệu trái pháp luật:

Vi phạm pháp luật là hành vi trái với các quy phạm của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ

– Một hành vi được coi là trái pháp luật khi nó không phù hợp với các quy định của pháp luật, xâm hại tới quyền của công dân, tài sản của Nhà nước….Thông thường, một người không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình nếu hành vi đó chưa được pháp luật quy định. Sự quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý để xác định tính trái pháp luật trong một hành vi cụ thể

– Hành vi của con người có thể được các quy phạm xã hội khác nhau cùng điều chỉnh

* Dấu hiệu năng lực trách nhiệm pháp lý:

Hành vi trái pháp luật xác định do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện. Người có năng lực hành vi là người có khả năng nhận thức, điều khiển được hành vi, việc làm của mình và chịu trách nhiệm về hành vi của mình đã thực hiện.

* Dấu hiệu lỗi:

Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể.

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật nhưng hành vi trái pháp luật đó phải chứa đựng lỗi của chủ thể của hành vi. Để xác định hành vi vi phạm pháp luật phải xem xét cả mặt chủ quan của hành vi, tức là xác định lỗi của học, biểu hiện trạng thái tâm lý của người thực hiện hành vi đó. Trạng thái tâm lý có thể là cố ý hay vô ý. Lỗi là yếu tố không thể thiếu được để xác định hành vi vi phạm pháp luật và lỗi cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể của hành vi vi phạm pháp luật.

Như vậy, chỉ những hành vi trái pháp luật mà có lỗi của chủ thể thì mới bị coi là vi phạm pháp luật. Còn trong trường hợp chủ thể thực hiện một xử sự có tính chất trái pháp luật nhưng chủ thể không nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội hoặc nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi của mình nhưng không điều khiển được hành vi của mình thì không bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm pháp luật.

* Dấu hiệu quan hệ xã hội bị xâm hại:

Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, tức là làm biến dạng đi cách xử sự là nội dung của quan hệ pháp luật đó.

Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật cụ thể.

Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.

Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã thực hiện hành vi trái pháp luật. Mỗi loại vi phạm pháp luật đều có cơ cấu chủ thể riêng tùy thuộc vào mức độ xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ

Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới. Tính chất của khách thể vi phạm pháp luật cũng là một yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm trong hành vi trái pháp luật. Là một trong những căn cứ để phân loại hành vi vi phạm pháp luật

Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật gồm lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp luật:

– Lỗi là một trạng thái tâm lý thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hậu quả xấu trong hành vi của mình (nhìn thấy trước được hậu quả xấu trong hành vi của mình mà vẫn thực hiện) và trong chính hành vi đó (hành vi chủ động, có ý thức….) tại thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật đó.

Lỗi được chia thành hai loại: cố ý và vô ý

+ Lỗi cố ý gồm:

Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.

Xem thêm: Vi phạm pháp luật dân sự là gì? Lấy ví dụ về vi phạm dân sự?

Lỗi cố ý gián tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

+ Lỗi vô ý gồm:

Lỗi vô ý do cẩu thả :là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù có thể thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.

Lỗi vô ý vì quá tự tin: là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc cỏ thể ngăn ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

– Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

– Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm pháp luật mong đạt tới khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Mặt khách quan của vi phạm pháp luật.

Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm hành vi trái pháp luật, sự thiệt hại cho xã hội và quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội, thời gian, địa điểm, công cụ vi phạm. Trước hết phải xác định xem vụ việc vừa xảy ra có phải do hành vi của con người hay không, nếu phải thì hành vi đó có trái pháp luật không, nếu trái pháp luật thì trái như thế nào. Sự thiệt hại cho xã hội là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần do hành vi trái pháp luật gây ra.

Xem thêm: Hành vi trái pháp luật là gì? Phân biệt hành vi trái pháp luật và vi phạm pháp luật?

Quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội là việc xác định xem hành vi trái pháp luật có phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự thiệt hại cho xã hội hay không và sự thiệt hại cho xã hội có phải kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật hay không, vì thực tế có trường hợp hành vi trái pháp luật không trực tiếp gây ra sự thiệt hại cho xã hội, mà sự thiệt hại đó do nguyên nhân khác. Ngoài ra con phải xác định: thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm nào. Địa điểm vi phạm pháp luật là ở đâu. Phương tiện thực hiện hành vi vi phạm pháp luật là gì.

– Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi trái với các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe dọa gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

– Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người và của hoặc những thiệt hại phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.

– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tức là giữa chúng phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành vi đã chứa đựng mầm gây ra hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian; còn hậu quả phải là kết quả tất yếu của chính hành vi đó mà không phải là của một nguyên nhân khác.

– Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp luật.

– Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật.

– Phương tiện vi phạm pháp luật là công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật của mình.

Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái pháp luật luôn luôn là yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm pháp luật, còn các yếu tố khác có bắt buộc phải xác định hay không là tuỳ từng trường hợp vi phạm. Có trường hợp hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định, có trường hợp địa điểm vi phạm cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định.

Xem thêm: Vi phạm dữ liệu là gì? Đặc điểm và phân loại vi phạm dữ liệu?

4. Phân loại vi phạm pháp luật:

Vi phạm pháp luật có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau. Ví dụ, nếu căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh của pháp luật thì có thể chia vi phạm pháp luật thành các loại tương ứng với các ngành luật như vi phạm pháp luật hình sự, vi phạm pháp luật dân sự…

Trong khoa học pháp lý Việt Nam phổ biến là cách phân loại vi phạm pháp luật căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật. Theo tiêu chí này, vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau:

– Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm): là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ luật hình sự.

Ví dụ: Buôn bán ma túy, giết người,…

– Vi phạm pháp luật hành chính: Là hành vi xâm phạm các quy tắc quản lí của nhà nước mà không phải là tội phạm.

VD: Trốn thuế, làm hư hỏng thất thoát tài sản của nhà nước…

– Vi phạm pháp luật dân sự: Là hành vi trái pháp luật, xâm hại đến các quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu, chuyển dịch tài sản…) và quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp luật bảo vệ như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp.

VD: Tranh chấp đất đai nhà cửa, thừa kế, di chúc…..

Xem thêm: Ủy ban pháp luật là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban pháp luật?

– Vi phạm kỉ luật: Là những hành vi trái với những qui định, qui tắc, qui chế, xác định trật tự, kỉ luật trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học.

VD: Cán bộ, công chức, viên chức làm sai thẩm quyền, không chấp hành đúng quy định lao động…

5. Ví dụ về cấu thành của vi phạm pháp luật:

Tình huống

– Tháng 9/2008, Bộ tài nguyên môi trường đã phát hiện ra vụ việc sai phạm của công ty Bột ngọt Vedan (Công ty TNHH Vedan Việt Nam).

– Theo đó thì công ty Vedan đã hằng ngày sả nước thải bẩn (chưa qua xử lý) trực tiếp ra sông Thị Vải (Đồng Nai) suốt 14 năm qua kể từ khi đi vào hoạt động (1994): khoảng 45000m3/1tháng.

– Hành động này gây ô nhiễm nặng cho dòng sông Thị Vải, gây chết các sinh vật sống ở sông này và ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe người dân ven sông…

Cấu thành vi phạm pháp luật

– Chủ thể vi phạm:

+ Công ty Vedan (thuộc Công ty TNHH Vedan Việt Nam) là một công ty thực phẩm với 100% vốn đầu tư Đài Loan.

+ Được xây dựng từ năm 1991.

+ Có giấy phép hoạt động từ năm 1994. Dẫn đến, là một tổ chức có đầy đủ trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi trái pháp luật này.

– Mặt chủ quan:

+ Lỗi: là lỗi cố ý gián tiếp. Vì, Công ty Vedan khi thực hiện hành vi này thì nhận thấy trước hậu quả, tuy không mong muốn nhưng vẫn để hậu quả xảy ra.

+ Mục đích: nhằm giảm bớt chi phí xử lý nước thải. Theo quy định thì công ty Vedan phải đầu tư khoảng 1 chục triệu để xử lý 1m3 dịch thải đậm đặc. Đáng ra phải chi từ 15%-20% vốn đầu tư cho việc xử lý nước thải thì Công ty Vedan chỉ dành 1,5% vốn cho việc đó.

– Khách thể:

Việc làm của công ty Vedan đã xâm hại đến các quy tắc quản lý nhà nước: vi phạm trật tự quản lý nhà nước, làm tổn hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

–  Mặt khách quan:

+ Hành vi nguy hiểm: sả nước thải bẩn chưa qua xử lý ra sông Thi Vải: 45000m3/1tháng. Đây là hành vi trái pháp luật hành chính.

+ Hậu quả: dòng sông bị ô nhiễm nặng, phá hủy môi trường sống và làm thủy sản chết hàng loạt, gây thiệt hại cho các hộ nuôi thủy sản và ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe người dân sống ven sông. Những thiệt hại đó do hành vi trái pháp luật của công ty Vedan gây ra trực tiếp và gián tiếp.

+ Thời gian: 14 năm (từ năm 1994-2008).

+ Địa điểm: sông Thị Vải (thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tp.Hồ Chí Minh).

+ Phương tiện: sử dụng hệ thống ống sả ngầm.

Video liên quan

Chủ đề