Vì sao khi bị gãy xương, sau 1 thời gian xương sẽ liền lại?

Các biến chứng nặng nề của gãy xương tuy hiếm gặp, nhưng cũng có thể gây giảm chức năng vĩnh viễn, tàn phế, và thậm chí tử vong. Gãy xương hở dễ bị nhiễm trùng, các loại gãy xương kèm tổn thương mạch máu, thần kinh, dập nát phần mềm nhiều là những loại gãy có nguy cơ xảy ra biến chứng cao. Gãy xương kín không kèm tổn thương mạch máu, thần kinh, được nắn chỉnh sớm thì ít khi xảy ra biến chứng nặng nề.

Các biến chứng cấp tính (tổn thương liên quan) bao gồm:

  • Sự chảy máu: Chảy máu luôn đi kèm với tất cả các loại gãy xương (cũng như tổn thương mô mềm). Đặc biệt, những chảy máu trong hoặc ngoài có thể trầm trọng đến mức gây ra tình trạng sốc mất máu (ví dụ: ở vùng chậu, đùi, gãy hở).

  • Tổn thương mạch máu: Một số loại gãy hở phá vỡ thành mạch máu. Một số gãy xương kín, điển hình như gãy trên lồi cầu cánh tay di lệch ra sau có thể gây tổn thương mạch máu nuôi đủ để gây ra biểu hiện thiếu máu cục bộ chi trên, lâm sàng thể hiện vài giờ sau chấn thương.

  • Tổn thương thần kinh: Thần kinh có thể bị tổn thương do đầu xương gãy di lệch kéo căng, bị đè ép vật tày tác động trực tiếp, dập nát trong những chấn thương nghiêm trọng, hoặc cũng có thể bị đầu mảnh xương gãy xé đứt. Khi các dây thần kinh bị đụng dập (gọi là neurapraxia), làm giảm dẫn truyền thần kinh, nhưng dây thần kinh không bị đứt. Mất chức năng thần kinh tạm thời gây ra mất vận động và/hoặc cảm giác tạm thời; chức năng thần kinh hồi phục hoàn toàn trong khoảng 6-8 tuần. Khi dây thần kinh bị giập nát (gọi là đứt sợi trục thần kinh), sợi trục bị thương, nhưng bao myelin thì không. Tổn thương này nghiêm trọng hơn so với chứng đè ép phù nề. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương, dây thần kinh có thể tái tạo trong nhiều tuần đến nhiều năm. Thông thường, dây thần kinh bị đứt (neurotmesis) trong các trường hợp gãy hở. Các dây thần kinh bị đứt không tự lành và cần phải được phẫu thuật.

  • Tắc mạch mỡ: Gãy xương dài (hay gặp như là gãy xương đùi) có thể giải phóng tổ chức mỡ (và các thành phẩn tủy xương khác), các tổ chức này có thể di chuyển vào phổi và gây tắc nghẽn mạch máu phổi gây ra biến chứng hô hấp nặng nề.

  • Hội chứng khoang Hội chứng chèn ép khoang Hội chứng khoang là hiện tượng tăng áp lưc mô mềm trong khoang kín, dẫn đến thiếu máu mô. Triệu chứng sớm nhất là đau quá mức thương tổn. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, khẳng định bằng đo áp lực... đọc thêm : Áp suất mô tăng lên trong không gian khép kín, làm gián đoạn cấp máu và giảm tưới máu mô. Những loại gãy tổn thương đè ép trực tiếp biểu hiện bằng nhiều mảnh vụn nhỏ là nguyên nhân phổ biến, làm tăng áp lực khoang khi phù nề tiến triển. Nguy cơ cao với các trường hợp gãy cả hai xương cẳng tay, vỡ mâm chày (loại gãy đầu trên xương chày phạm khớp), hoặc gãy thân xương chày (1 Tài liệu tham khảo về biến chứng Gãy xương là hiện tượng phá vỡ xương. Hầu hết các loại gãy xương cần một lực mạnh tác động lên xương bình thường. Ngoài gãy xương, còn có kèm theo các thương tổn phần mềm hệ cơ xương Trật khớp... đọc thêm

    Vì sao khi bị gãy xương, sau 1 thời gian xương sẽ liền lại?
    ). Hội chứng khoang không được điều trị có thể dẫn tới tiêu cơ vân, tăng kali máu, và nhiễm trùng. Về lâu dài, nó có thể gây ra co cứng cơ, tê bì và liệt. Hội chứng khoang có thể gây ra mất chi (nguy cơ cắt cụt) và cả đe dọa mạng sống.

Các biến chứng muộn của gãy xương bao gồm:

  • Cứng khớp và hạn chế vận động: Gãy xương phạm khớp gây tổn thương sụn khớp, di lệch mặt khớp sẽ tạo thành gây xơ sẹo, gây thoái hóa khớp, hạn chế vận động khớp. Cứng khớp có thể xảy ra nếu một khớp bị bất động kéo dài. Đầu gối, khuỷu tay và vai đặc biệt dễ bị cứng khớp sau chấn thương, đặc biệt là ở người cao tuổi.

  • Không liền hoặc chậm liền: Đôi khi, gãy xương sẽ không lành (còn gọi không liền), hoặc chậm liền. Các yếu tố gây ra chủ yếu bao gồm bất động không hoàn toàn, tổn thương mạch nuôi dưỡng, và một số yếu tố cơ địa trên bệnh nhân (ví dụ như có sử dụng corticosteroid hoặc hoocmon tuyến giáp).

  • Can xấu: Can xấu là hiện tượng liền xương nhưng bị biến dạng so với giải phẫu. Nó dễ xảy ra ở những gãy xương không được nắn chỉnh và bất động tốt.

  • Hoại tử xương: Một phần của một mảnh vỡ có thể bị hoại tử, chủ yếu xảy ra khi mất hệ mạch máu nuôi dưỡng. Mọt số loại gãy kín dễ bị hoại tử (tiêu) xương như gãy xương thuyền, gãy di lệch cổ xương đùi, gãy cổ xương sên.

  • Thoái hóa khớp: Các loại gãy gây tổn thương diện chịu lực của khớp, gây vẹo trục, hoặc gây mất vững khớp sẽ dẫn đến tổn thương sụn khớp và thoái hóa khớp.

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Tại sao xương gãy có thể liền lại được

Các câu hỏi tương tự

Vì sao khi bị gãy xương, sau 1 thời gian xương sẽ liền lại?

ThS.BS Nguyễn Văn Mỹ Anh - Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Nhân dân 115

Nguyên nhân xương gãy đã lành nhưng bị di lệch?

ThS.BS Nguyễn Văn Mỹ Anh trả lời:

Trường hợp xương gãy đã lành nhưng bị di lệch có thể xảy ra ở tất cả các xương, vì việc gãy xương và di lệch xương phụ thuộc vào vấn đề bất động để giúp lành xương.

Tuy nhiên, ở bệnh nhân bảo tồn, tức là bó bột sẽ dễ bị di lệch thứ phát sau khi lành xương. Bởi sau khi gãy xương phần gãy bị sưng, phù nề nhiều, dù cho kỹ thuật viên hay bác sĩ có nắn chỉnh tốt đến đâu và có sự cố định bằng bột nhưng vẫn có khả năng di lệch thứ phát.

Nguyên nhân thứ nhất là do vấn đề co cơ, tức là ngoài xương sẽ có cơ cử động làm ổ gãy di lệch. Thứ 2, do lúc bó bột, bột sẽ được áp chặt vào chi bất động nhưng theo thời gian phần phù nề và sưng sẽ giảm đi làm lỏng bột dẫn đến nguy cơ di lệch.

Còn đối với trường hợp kết hợp xương thì không bị tình trạng xương gãy đã lành nhưng bị di lệch.

Xương di lệch gây ảnh hưởng gì cho bệnh nhân?

ThS.BS Nguyễn Văn Mỹ Anh trả lời:

Xương di lệch sẽ ảnh hưởng nhất định đối với phần xương gãy. Có 2 trường hợp di lệch không chấp nhận được (nghĩa là khả năng không lành xương) và dị lệch chấp nhận được (ít ảnh hưởng đến chức năng)

Sau khi bót bột, nếu bệnh nhân bị di lệch thì nên điều trị bằng cách phẫu thuật.

Một số trường hợp khác bệnh nhân không biết hoặc điều trị sai, ví dụ trong trường hợp gãy thân xương chày, sự di lệch sẽ làm lệch trục giữa xương chày và xương sên, về lâu dài ảnh hưởng gây hư khớp.

Hoặc gãy 2 xương mắt cá bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng đến hoạt động như thể thao chẳng hạn.

Trường hợp xương di lệch có thể cải thiện?

ThS.BS Nguyễn Văn Mỹ Anh trả lời:

Thường xương gãy di lệch nếu không chấp nhận được thì sẽ chuyển qua phương pháp khác là phẫu thuật để điều trị di lệch đó.

Còn một số trường hợp di lệch chấp nhận được và có sự bù trừ của cơ thể giúp bệnh nhân có thể hoạt động thì một thời gian sau bệnh nhân sẽ quen dần.

Để khắc phục xương di lệch sẽ xảy ra 2 tình huống:

Thứ nhất là giai đoạn can xương chưa chắc chắn, thì bệnh nhân khắc phục bằng cách từ sử dụng phương pháp bảo tồn sẽ chuyển sang phương pháp phẫu thuật.

Thứ 2: bệnh nhân bị can lệch, nghĩa là xương đã lành nhưng bị lệch ngắn chi hoặc lệch gập góc. Về nguyên tắc vẫn có thể chỉnh sửa được bằng cách kết hợp xương bên trong, kết hợp xương bên ngoài hoặc cắt xương sửa trục.

Di lệch xương sau tai nạn đã nhiều năm, điều trị thế nào?

ThS.BS Nguyễn Văn Mỹ Anh trả lời:

Trường hợp xương di lệch sau nhiều năm gọi là can lệch, do đó về nguyên tắc bác sĩ vẫn có thể cải thiện cho bệnh nhân bằng cách phẫu thuật.

Đối với phẫu thuật trường hợp này thì việc cắt xương sửa trục sẽ được sử dụng nhiều hơn là kết hợp xương.

Khắc phục xương di lệch có được BHYT thanh toán không?

ThS.BS Nguyễn Văn Mỹ Anh trả lời:

Trong phẫu thuật phá can kết hợp xương để khắc phục xương di lệch thì bệnh nhân vẫn được BHYT thanh toán.

Để tránh di lệch xương bệnh nhân cần lưu ý gì?

ThS.BS Nguyễn Văn Mỹ Anh trả lời:

Bệnh nhân cần phải quan tâm 2 vấn đề:

Thứ nhất, đối với trường hợp điều trị bảo tồn: sau khi bó bột thường bệnh nhân sẽ được bác sĩ cho chụp phim kiểm tra sau 1 tuần và nếu kết quả đạt thì tiếp tục duy trì bảo tồn tuần thứ 2. Đến tuần này sự phù nề có thể giảm và làm lỏng bột, bác sĩ có thể thay bột rồi theo dõi cho đến khi lành xương.

Để tránh di lệch bệnh nhân nên tuân thủ theo lịch hẹn của bác sĩ nhằm theo dõi nếu có sự di lệch thì sẽ nắn chỉnh kịp thời. Nếu không cải thiện bác sĩ sẽ chuyển qua phương pháp phẫu thuật.

Thứ 2 trong trường hợp phẫu thuật kết hợp xương, bệnh nhân vẫn phải tuân thủ sự theo dõi và chăm sóc của bác sĩ. Thường sẽ 1 tuần hoặc sau đó mỗi tháng theo dõi 1 lần, mục đích để theo dõi việc lỏng đinh, nẹp hoặc lành xương giúp bác sĩ can thiệp kịp thời nhằm đạt kết quả tốt hơn.

Đồng thời dù bó bột hay phẫu thuật thì vấn đề quan trọng nhất đối với bệnh nhân đó là vấn đề chức năng, nghĩa là dù cho điều trị chi lành hẳn nhưng chức năng hoạt động không có thì cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đối với cuộc sống của bệnh nhân.

Do đó, ngoài sự theo dõi di lệch xương, bệnh nhân cần tái khám đều đặn để được bác sĩ hướng dẫn và tập vật lí trị liệu nhằm phục hồi chức năng tốt hơn giúp bệnh nhân nhanh trở về cuộc sống sinh hoạt và lao động hàng ngày.


Cổng thông tin Tư vấn sức khỏe AloBacsi.com