Vì sao sườn phía bắc dãy Hi-ma-lay-a của khu vực Nam a có khí hậu lạnh và khô

Mục lục

  • 1 Tên gọi
  • 2 Địa lí
  • 3 Các đỉnh nổi tiếng
  • 4 Địa chất
  • 5 Thủy văn
    • 5.1 Sông băng
    • 5.2 Hồ
  • 6 Khí hậu
  • 7 Sinh thái
  • 8 Văn hóa
    • 8.1 Các tôn giáo trong khu vực
  • 9 Tài nguyên
  • 10 Xem thêm
  • 11 Tham khảo

Tên gọiSửa đổi

Tên của phạm vi bắt nguồn từ tiếng Phạn Himālaya (हिमालय, "Nơi ở của tuyết"), từ himá (हिम, "tuyết") và ā-laya (आलय, "nơi ở, nơi trú ngụ"). Hiện tại chúng được gọi là "Dãy núi Himalaya", thường được rút ngắn thành "Himalaya". Trước đây, chúng được mô tả theo số ít là Himalaya và được biểu hiện dưới dạng Himavan trong các tác phẩm cũ. Điều này trước đây cũng được phiên âm là Himmaleh, như trong thơ của Emily Dickinson và các bài tiểu luận của Henry David Thoreau.

Những ngọn núi được biết đến với tên gọi là Himālaya trong tiếng Nepal và tiếng Hindi (cả hai đều được viết là हिमालय), hay dãy núi tuyết '(ཧི་མ་ལ་ཡ་) ở Tây Tạng, dãy núi Himāliya (tiếng Urdu: سلسلہ کوہ ہمالیہ) trong tiếng Urdu và dãy núi Ximalaya (tiếng Trung giản thể: 喜马拉雅山脉; tiếng Trung phồn thể: 喜馬拉雅山脈; bính âm: Xǐmǎlāyǎ Shānmài) trong tiếng Trung Quốc. (Tiếng Quảng Đông: hei-mã-lai-ngã san-mặk (hei1 maa5 laai1 ngaa5 saan1 mak6).)

Địa líSửa đổi

Himalaya nhìn từ vệ tinh
Thung lũng Marsyangdi trên ngọn Annapurna II

Dãy Himalaya bao gồm các dãy núi song song: Đồi Sivalik ở phía nam; dãy Himalaya thấp hơn; dãy núi Đại Himalaya, là dãy cao nhất và trung tâm; và dãy Himalaya ở phía bắc. Karakoram thường được coi là tách biệt với dãy Himalaya.

Ở giữa đường cong lớn của dãy núi Himalaya nằm trên đỉnh Dhaulagiri và khối núi Annapurna ở Nepal cao 8.000m (26.000ft) ở Nepal, cách nhau bởi Hẻm núi Kali Gandaki. Hẻm núi phân chia dãy Himalaya thành các phần phía tây và phía đông cả về mặt sinh thái và địa lý - đường đèo ở đầu Kali Gandaki, Kora La là điểm thấp nhất trên đường vòng giữa Everest và K2 (đỉnh cao nhất của dãy Karakoram và Pakistan). Về phía đông của Annapurna là các đỉnh Manaslu cao 8.000 m (5,0 dặm) và qua biên giới ở Tây Tạng, Shishapangma. Ở phía nam của nó nằm ở thủ đô Kathmandu của Nepal và là thành phố lớn nhất ở dãy Himalaya. Phía đông thung lũng Kathmandu là thung lũng của sông Bhote/Sun Kosi dâng lên ở Tây Tạng và cung cấp tuyến đường bộ chính giữa Nepal và Trung Quốc - Xa lộ Araniko/Quốc lộ Trung Quốc 318. Xa hơn về phía đông là dãy núi Mahalangur với bốn trong số sáu những ngọn núi cao nhất thế giới, bao gồm cả cao nhất: Cho Oyu, Everest, Lhotse và Makalu. Vùng Khumbu, một nơi phổ biến cho môn trekking, được tìm thấy ở đây trên các phương pháp phía tây nam đến Everest. Sông Arun thoát các sườn phía bắc của những ngọn núi này, trước khi quay về phía nam và chảy đến phạm vi phía đông của Makalu.

Ở vùng viễn đông của Nepal, dãy Himalaya nổi lên khối núi Kanchenjunga ở biên giới với Ấn Độ, ngọn núi cao thứ ba trên thế giới, đỉnh núi cao nhất 8.000m (26.000ft) và là điểm cao nhất của Ấn Độ. Phía đông của Kanchenjunga thuộc bang Sikkim của Ấn Độ. Trước đây là một Vương quốc độc lập, nó nằm trên tuyến đường chính từ Ấn Độ đến Lhasa, Tây Tạng, đi qua đèo Nathu La vào Tây Tạng. Phía đông Sikkim là Vương quốc Phật giáo cổ đại của Bhutan. Ngọn núi cao nhất ở Bhutan là Gangkhar Puensum, đây cũng là một ứng cử viên nặng ký cho ngọn núi chưa được chinh phục cao nhất thế giới. Dãy Himalaya ở đây đang ngày càng trở nên gồ ghề với những thung lũng dốc rừng rậm rạp. Himalaya tiếp tục, quay nhẹ về phía đông bắc, qua bang Arunachal Pradesh của Ấn Độ cũng như Tây Tạng, trước khi đi đến kết thúc ở đỉnh Namche Barwa, nằm ở Tây Tạng bên trong khúc quanh lớn của sông Yarlung Tsangpo. Ở phía bên kia của Tsangpo, về phía đông, là những ngọn núi Kangri Garpo. Tuy nhiên, những ngọn núi cao ở phía bắc của Tsangpo, bao gồm cả Gyala Peri, đôi khi cũng được đưa vào dãy Himalaya.

Đi về phía tây từ Dhaulagiri, miền tây Nepal có phần xa xôi và thiếu những ngọn núi cao lớn, nhưng là nơi có hồ Rara, hồ lớn nhất ở Nepal. Sông Karnali dâng lên ở Tây Tạng nhưng cắt qua trung tâm của khu vực. Xa hơn về phía tây, biên giới với Ấn Độ theo sông Sarda và cung cấp một tuyến giao thương vào Trung Quốc, nơi trên cao nguyên Tây Tạng là đỉnh cao của Gurla Mandhata. Ngay bên kia hồ Manasarovar từ đây là núi Kailash linh thiêng, nằm sát nguồn của bốn con sông chính của dãy Himalaya và được tôn sùng trong Ấn Độ giáo, Phật giáo, Sufism, Kỳ Na giáo và Bonpo. Ở bang Uttarakhand mới được thành lập của Ấn Độ, dãy Himalaya lại nổi bật trở lại ở huyện Kumaon với các đỉnh núi cao Nanda Devi và Kamet. Bang này cũng là một điểm đến hành hương quan trọng, với nguồn gốc của sông Hằng tại Gangotri và Yamuna tại Yamunotri, và các đền thờ tại Badrinathpuri và Kedarnath.

Đỉnh Himalaya ở huyện Garhwal, chụp từ Ranikhet, Almora ở huyện Kumaon, bang Uttarakhand, Ấn Độ.

Tiểu bang tiếp theo của dãy núi Himalaya, Himachal Pradesh, được ghi nhận là các trạm đồi, đặc biệt là Shimla, thủ đô mùa hè của Raj thuộc Anh và Dharmasala, trung tâm của cộng đồng Tây Tạng lưu vong ở Ấn Độ. Khu vực này đánh dấu sự khởi đầu của sông Punjab Himalaya và sông Sutlej, nơi đông đúc nhất trong năm nhánh của Ấn Độ, cắt ngang qua phạm vi ở đây. Xa hơn về phía tây, dãy Himalaya hình thành phần lớn phần phía nam của các lãnh thổ Liên minh do Ấn Độ quản lý là Jammu, Kashmir và Ladakh. Đỉnh núi đôi của Nun Kun là những ngọn núi duy nhất cao trên 7.000 m (4,3 dặm) trong phần này của dãy Himalaya. Bên dưới là thung lũng Kashmir nổi tiếng và thị trấn và hồ Srinagar. Cuối cùng, dãy Himalaya đạt đến điểm cuối phía tây của chúng ở đỉnh Nanga Parbat cao hơn 8.000m (26.000ft) trên thung lũng Indus. Đầu phía tây chấm dứt tại một địa điểm hùng vĩ gần Nanga Parbat ("núi sát thủ"), nơi các dãy Karakoram, Himalaya và Hindu Kush giao nhau. Nó nằm ở vùng Gilgit-Baltistan của Kashmir do Pakistan quản lý.

Trắc nghiệm Địa Lí 8 Bài 10 có đáp án năm 2021 mới nhất

Trang trước Trang sau

Tải xuống

Để giúp học sinh có thêm tài liệu tự luyện môn Địa Lí lớp 8 năm 2021 đạt kết quả cao, chúng tôi biên soạn Trắc nghiệm Địa Lí 8 Bài 10 có đáp án mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao.

Bài 10: Điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á

Câu 1:Nam Á không tiếp giáp với khu vực nào của châu Á?

A.Đông Nam Á.

B.Đông Á.

C.Bắc Á.

D.Trung Á.

Lời giải:

Nam Á tiếp giáp với khu vực Đông Nam Á và Trung Á của châu Á

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2:Nam Á tiếp giáp với vịnh biển nào sau đây?

A.Vịnh biển Đỏ.

B.Vịnh Bengan.

C.Vịnh biển Địa Trung Hải.

D.Vịnh biển Đen.

Lời giải:

Nam Á tiếp giáp với bịnh Bengan ở phía đông.

Các vịnh biển còn lại là thuộc Tây Nam Á.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3:Phía Bắc của lãnh thổ Nam Á là

A.sơn nguyên Đê-can.

B.đồng bằng Ấn – Hằng.

C.dãy Hi-ma-lay-a.

D.bán đảo A-ráp.

Lời giải:

Phía Bắc của lãnh thổ Nam Á là dãy Hi-ma-lay-a

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4:Đồng bằng Ấn – Hằng nằm ở vị trí nào trong khu vực Nam Á?

A.Nằm giữa dãy Hi – ma – lay – a và sơn nguyên Đê – can.

B.Nằm ở phía bắc.

C.Nằm giữa dãy Gát – tây và dãy Gát – đông.

D.Nằm ở biển A – rap.

Lời giải:

Đồng bằng Ấn – Hằng nằm kẹp giữa dãy Hi – ma – lay – a ở phía bắc và sơn nguyên Đê – can ở phía nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5:Nằm kẹp giữa hai dãy núi Gát Tây và Gát Đông là

A.sơn nguyên Đê-can.

B.bán đảo A-ráp.

C.đồng bằng Ấn – Hằng.

D.hoang mạc Tha.

Lời giải:

Nằm kẹp giữa hai dãy núi Gát Tây và Gát Đông là sơn nguyên Đê-can.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6:Sơn nguyên Đê – can nằm kẹp giữa hai dãy núi nào?

A.Dãy Hi – ma – lay – a và dãy Bu – tan.

B.Dãy Bu – tan và dãy Gát – tây.

C.Dãy Gát – tây và dãy Gát – đông.

D.Dãy Gát – đông và dãy Hi – ma – lay – a.

Lời giải:

Sơn nguyên Đê – can nằm giữa Nam Á được kẹp giữa hay dã núi là dãy Gát – tây ở phía tây và dãy Gát – đông ở phía đông.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7:Ranh giới khí hậu quan trọng giữa hai khu vực Trung Á và Nam Á là

A.sông Ấn – Hằng.

B.dãy Hi-ma-lay-a.

C.biển A-rap.

D.dãy Bu-tan.

Lời giải:

Ranh giới khí hậu quan trọng giữa hai khu vực Trung Á và Nam Á là dãy Hi-ma-lay-a.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8:Các miền địa lí chính của Nam Á từ bắc xuống nam lần lượt là

A.dãy Hi – ma – lay – a; sơn nguyên Đê – can; đồng bằng Ấn – Hằng.

B.sơn nguyên Đê – can; đồng bằng Ấn – Hằng; dãy Hi – ma – lay – a.

C.dãy Hi – ma – lay – a; đồng bằng Ấn – Hằng; sơn nguyên Đê – can.

D.đồng bằng Ấn – Hằng; sơn nguyên Đê – can; dãy Hi – ma – lay – a.

Lời giải:

Các miền địa lí chính của Nam Á từ bắc xuống nam lần lượt là: Phía bắc là dãy Hi – ma – lay – a, phái nam là sơn nguyên Đê – can, kẹp giữa là đồng bằng Ấn – Hằng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9:Đại bộ phận Nam Á nằm trong đới khí hậu

A.nhiệt đới gió mùa.

B.cận nhiệt đới gió mùa.

C.ôn đới lục địa.

D.ôn đới hải dương.

Lời giải:

Đại bộ phận Nam Á nằm trong đới khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10:Nam Á thuộc đới khí hậu nào sau đây?

A.Đới khí hậu xích đạo.

B.Đới khí hậu nhiệt đới.

C.Đới khí hậu cận nhiệt.

D.Đới khí hậu ôn đới.

Lời giải:

Đại bộ phận lãnh thổ Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc đới khí hậu nhiệt đới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu11:Trên vùng núi cao Hi-ma-lay-a, khí hậu phân hóa theo

A.bắc – nam.

B.đông – tây.

C.vị trí gần hoặc xa biển.

D.độ cao.

Lời giải:

Trên vùng núi cao Hi-ma-lay-a, khí hậu phân hóa theo độ cao.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12:Sự khác biệt của khí hậu ở hai sườn bắc nam của dãy Hi – ma – lay – a là

A.sườn phía bắc lạnh khô và sườn phía nam lạnh ẩm.

B.sườn phía bắc lạnh ẩm và sườn phía nam lạnh khô.

C.sườn phía bắc mưa nhiều và sườn phía nam lạnh khô.

D.sườn phía bắc lạnh khô và sườn phía nam mưa nhiều.

Lời giải:

Khí hậu ở dãy Hi – ma – lay – a có sự phân hóa phức tạp. Trên các sườn phía nam phần thấp thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mưa nhiều. Ở sườn phía bắc lạnh khô, lượng mưa dưới 100mm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 13:Nhịp điệu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân khu vực Nam Á chịu ảnh hưởng rất lớn bởi

A.nhịp điệu dòng chảy sông ngòi.

B.nhịp điệu hoạt động của dòng biển nóng – lạnh.

C.nhịp điệu hoạt động của gió mùa.

D.nhịp điệu thay đổi của cảnh quan theo mùa.

Lời giải:

Khu vực Nam Á nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, trong năm có hai mùa gió chính là gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông với tính chất trái ngược nhau. Hoạt động của gió mùa tạo nên sự phân hóa khí hậu của Nam Á => do vậy nhịp điệu hoạt động của gió mùa ảnh hưởng rất lớn đến nhịp điệu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân khu vực Nam Á.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 14:Điều kiện tự nhiên nào sau đây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và sinh hoạt của người dân khu vực Nam Á?

A.Khí hậu.

B.Thủy văn.

C.Thổ nhưỡng.

D.Địa hình.

Lời giải:

Khí hậu là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân Nam Á. Đặc biệt, nhịp điệu của hoạt động gió mùa là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất vì Nam Á nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 15:Xếp theo thứ tự các miền địa hình chính của Nam Á từ bắc xuống nam là

A.núi Hi-ma-lay-a, sơn nguyên Đê-can, đồng bằng Ấn – Hằng.

B.núi Hi-ma-lay-a, đồng bằng Ấn – Hằng, sơn nguyên Đê-can.

C.đồng bằng Ấn – Hằng, núi Hi-ma-lay-a, sơn nguyên Đê-can.

D.đồng bằng Ấn – Hằng, sơn nguyên Đê-can, núi Hi-ma-lay-a.

Lời giải:

Xếp theo thứ tự từ Bắc xuống Nam là núi Hi-ma-lay-a, đồng bằng Ấn – Hằng, sơn nguyên Đê-can.

Đáp án cần chọn là: B

Câu16:Dạng địa hình nào sau đây khôngphổ biến ở Nam Á?

A.Sơn nguyên.

B.Đồng bằng.

C.Núi cao.

D.Đầm lầy.

Lời giải:

Các dạng địa hình phổ biến ở Nam Á là núi cao, sơn nguyên, đồng bằng và hoang mạc.

Đầm lầy chỉ phổ biến ở các khu vực thuộc đới khí hậu ôn đới và đới khí hậu cực cận cực.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17:Vai trò của dãy Hi-ma-lay-a trong việc điều tiết khí hậu của khu vực Nam Á là

A.đem lại một mùa đông bớt lạnh hơn và mùa hạ có mưa nhiều ở sườn phía nam.

B.đem lại một mùa đông lạnh giá và mùa hạ có gió phơn khô nóng ở sườn phía nam.

C.đem lại một mùa đông lạnh, ẩm, mưa nhiều và mùa hạ ít mưa ở sườn phía bắc.

D.đem lại một mùa đông lạnh, khô và mùa hạ mưa nhiều ở sườn phía nam.

Lời giải:

Vào mùa đông, dãy Hi-ma-lay-a cao đồ sộ có tác dụng chắn khối không khí lạnh từ Trung Á tràn xuống, làm cho Nam Á ấm hơn miền Bắc Việt Nam là nơi có cùng vĩ độ. Mùa hè, gió mùa Tây Nam từ Ấn Độ Dương thổi tới, gây mưa lớn trên các sườn núi đón gió phía nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18:Đâu không phải là đặc điểm tự nhiên của đồng bằng Ấn Hằng

A.nhỏ, hẹp, bị cắt xẻ mạnh.

B.rộng lớn và bằng phẳng.

C.kéo dài hơn 3000km.

D.do phù sa sông Ấn, sông Hằng bồi đắp.

Lời giải:

Đồng bằng Ấn - Hằng hình thành do phù sa của hệ thống sông Ấn – Hằng bồi đắp nên. Đồng bằng rộng lớn và bằng phẳng, chạy từ bờ biển A-rap đến vịnh Ben-gan, dài hơn 3000km với bề rộng từ 250 – 350 km.

=> Nhận xét B, C, D đúng. Nhận xét A, đồng bằng nhỏ hẹp và cắt xẻ mạnh là không đúng

Đáp án cần chọn là: A

Câu 19:Phát biểu nào sau đây không phải là biểu hiện của đặc điểm tự nhiên Nam Á?

A.Khí hậu phân hóa đa dạng.

B.Bao gồm nhiều dạng địa hình khác nhau.

C.Lượng mưa phân bố đều theo không gian và thời gian.

D.Đồng bằng Ấn – Hằng có phù sa màu mỡ.

Lời giải:

Tự nhiên Nam Á bảo gồm các đặc điểm là khí hậu phân hóa đa dạng cả theo chiều bắc – nam, đông – tây và theo độ cao; bao gồm nhiều dạng địa hình như núi cao, sơn nguyên, đồng bằng và hoang mạc; Có đồng bằng Ấn – Hằng được phù sa sông bồi đắp với diện tích rộng lớn.

Lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa trong năm và không đều giữa các khu vực.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20:Khu vực Nam Á xuất hiện cảnh quan núi cao do

A.có vùng núi Hi-ma-lay-a cao, đồ sộ.

B.nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa.

C.nằm trong đới khí hậu ôn đới.

D.có sơn nguyên Đê-can tương đối thấp và bằng phẳng.

Lời giải:

Khu vực Nam Á có dãy Hi-ma-lay-a cao đồ sộ, độ cao trung bình trên 3000m.

=> Do đó hình thành kiểu cảnh quan núi cao, ở độ cao 4500m trở lên có băng tuyết vĩnh cửu bao phủ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 21:Cảnh quan núi cao chỉ xuất hiện ở khu vực nào của Nam Á?

A.Dãy Hi – ma – lay – a.

B.Sơn nguyên Đê – can.

C.Đồng bằng Ấn – Hằng.

D.Hoang mạc Tha.

Lời giải:

Dãy Hi – ma – lay – a có độ cao trung bình trên 3000m, đây là điệu kiện cần và đủ để hình thành cảnh quan núi cao.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 22:Nguyên nhân chủ yếu khiến vùng Tây Bắc Ấn Độ và Pa-ki-xtan có khí hậu khô hạn, lượng mưa rất thấp (dưới 250mm) là do

A.có dòng biển lạnh chạy ven bờ.

B.không đón gió mùa tây nam nóng ẩm.

C.ảnh hưởng của gió mùa mùa đông lạnh khô.

D.gió tín phong thổi quanh năm.

Lời giải:

Vùng Tây Bắc Ấn Độ và Pa-ki-xtan nằm ở vị trí không đón gió mùa tây nam nóng ẩm thổi từ Ấn Độ Dương vào (thổi hướng tây nam) -> do vậy vùng có khí hậu khô hạn, lượng mưa rất thấp (dưới 250mm)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 23:Nguyên nhân nào khiến ở Nam Á cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc chỉ có ở khu vực tây bắc?

A.Do khu vực này thiểu kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa.

B.Do khu vực này có đường Chí tuyến Bắc chạy qua.

C.Do khu vực này thảm thực vật phát triển mạnh.

D.Do khu vực này có khí hậu khô hạn, nhiệt độ cao, ít mưa.

Lời giải:

Khu vực tây bắc nằm ở vị trí khuât gió, có đường chí tuyến đi qua nên hằng năm có lượng mưa rất thấp 100 – 200mm/năm, khí hậu khô hạn quanh năm, thảm thực vật kém phát triển. Vì vậy nên đã hình thành nên cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 24:Sườn phía Đông của dãy Gát Tây có lượng mưa thấp, từ 250 – 750 mm là do

A.địa hình núi cao trên 4500m.

B.vị trí khuất gió và sâu trong nội địa.

C.gió tín phong khô nóng thổi quanh năm.

D.có dòng biển lạnh chạy ven bờ.

Lời giải:

Vào mùa hạ, gió mùa Tây Nam từ Ấn Độ Dương thổi vào bị chắn lại ở sườn Tây của dãy Gát Tây (chạy hướng Bắc –Nam) gây mưa cho vùng ven biển. Sườn phía Đông nằm ở vị trí khuất gió mùa Tây Nam + kết hợp lãnh thổ nằm sâu trong lục địa nên ảnh hưởng của biển ít

=> Do vậy sườn phía Đông của dãy Gát Tây có lượng mưa thấp, từ 250 – 750 mm

Đáp án cần chọn là: B

Câu 25:Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho sơn nguyên Đê – can mặc dù nằm gần biển nhưng lại khô hạn, ít mưa?

A.Do bị khuất gió vì kẹp giữa hai dãy núi cao là dãy Gát – tây và dãy Gát – đông.

B.Do thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm.

C.Do có địa hình tương đối thấp và bằng phẳng.

D.Do có dòng biển lạnh chạy ven bờ.

Lời giải:

Sơn nguyên Đê – can có vị trí nằm kẹp giữa hai dãy núi cao nên khí hậu bị ảnh hưởng rất lớn, nhất là yếu tố nhiệt độ và lượng mưa.

Phía tây sơn nguyên là dãy Gát – tây có tác dụng chắn gió mùa tây nam từ biển A – rap thổi vào, mưa hết ở ven biển và gây ra khí hậu nóng và khô. Bên cạnh đó, bờ phía đông của sơn nguyên lại bị tác dụng chắn của dãy Gát – đông ngăn cản sự ảnh hưởng của các khối khí nóng ẩm từ vịnh Ben – gan thổi vào.

Ngoài ra, với đặc điểm địa hình như một chiếc phễu hút gió mùa đông bắc bị biến tính thành lạnh khô vào mùa đông. Càng khắc sâu tính chất khô hạn cho sơn nguyên.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 26:Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự phân bố lượng mưa không đều ở khu vực Nam Á là

A.địa hình kết hợp với các dòng biển nóng – lạnh.

B.địa hình kết hợp với gió mùa.

C.vị trí gần hay xa biển.

D.độ cao địa hình kết hợp với dòng biển nóng.

Lời giải:

Nguyên nhân dẫn đến sự phân bố mưa không đều ở khu vực Nam Á là do sự kết hợp giữa gió mùa và địa hình:

- Vào mùa hạ, dãy Hi-ma-lay-a đón gió mùa Tây Nam nóng và ẩm thổi từ Ấn Độ Dương vào gây mưa lớn cho sườn phía nam (lượng mưa > 1000mm).

- Đồng bằng sông Hằng nằm giữa dãy Hi-ma-lay-a đồ sộ và sơn nguyên Đề-can tạo nên hành lang hút gió mùa Tây Nam, mang lại lượng mưa lớn cho vùng (>1000 mm).

- Dãy Gát Tây cũng đón gió mùa tây nam nóng ẩm từ biển vào mang lại lượng mưa lớn cho đồng bằng ven biển phía Tây (>1000mm).

- Khu vực Tây Bắc và sơn nguyên Đê- can nằm ở vị trí khuất gió nên khí hậu khô hạn, ít mưa (dưới 250 mm và 251 – 750 mm).

Đáp án cần chọn là: B

Bài giảng: Bài 10: Điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á - Cô Nguyễn Thị Hằng (Giáo viên Tôi)

Tải xuống

Xem thêm bộ câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí lớp 8 chọn lọc, có đáp án mới nhất hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Địa Lí 8 khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau