Vì sao tác giả cho rằng: Trách nhiệm tìm lại niềm tin vào cuộc sống phải là tự thân mỗi người

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Show

SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ


TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ



ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2017 (LẦN II)


MƠN: NGỮ VĂN



Thời gian làm bài: 120 phút


<i>(Khơng tính thời gian giao đề)</i>


<b> I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)</b>



<b>Đọc văn bản sau đây và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: </b>



…Khi nhìn cuộc đời với ánh mắt tiêu cực, người ta sẽ ln thấy hồi nghi, lo âu, sợ hãi. Lúc đó, người


ta sẽ khơng làm việc tốt hơn, ít yêu thương hơn, ít cống hiến hơn; sẽ đánh mất tiềm năng và sự tốt đẹp


trong bản thân họ. Sự quá tải thông tin tiêu cực sẽ làm mất niềm tin, không mang lại cho xã hội sự an


tồn hơn và khơng giúp cho cuộc sống tốt đẹp hơn.



…Khi gửi niềm tin yêu vào con người, nếu ta là một người sống hết mình vì mọi người, luôn tin tưởng,


sẵn sàng bao dung và tha thứ thì ta sẽ có niềm tin và sẽ sống có ý nghĩa hơn.



Chúng ta khơng nên chỉ nhìn vào những mặt trái của cuộc sống rồi vội đánh mất niềm tin vào bản


thân, vào thế giới xung quanh. Trách nhiệm tìm lại niềm tin vào cuộc sống phải là tự thân mỗi người.


Hãy tự vấn ta đã và sẽ làm gì cho cuộc đời này, cho xã hội này ngày càng đáng sống hơn. Đừng nghĩ là


xã hội vô cảm và dần thiếu vắng người tốt. Lịng tốt vẫn quanh đây. Chúng ta khơng sợ người xấu mà


chỉ sợ người tốt khơng làm gì.



(Đừng đánh mất niềm tin của Diệp Văn Sơn, báo Người lao động số ra ngày 30/8/2015)


Câu 1 (0.5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.



Câu 2 (0.5 điểm): Theo tác giả, những nguyên nhân nào khiến con người mất niềm tin?




Câu 3 (1.0 điểm): Vì sao tác giả cho rằng: “Trách nhiệm tìm lại niềm tin vào cuộc sống phải là tự thân


mỗi người”?



Câu 4 (1.0 điểm): Văn bản trên đã mang đến cho anh/chị thơng điệp gì? Ý nghĩa của thông điệp ấy đối


với cuộc sống cá nhân?



<b>II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>


Câu 1 (2,0 điểm):



Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trong đoạn trích ở


phần Đọc – hiểu: “Chúng ta không sợ người xấu mà chỉ sợ người tốt khơng làm gì.”



Câu 2 (5,0 điểm):



<i> Về đoạn trích tùy bút Người lái đị sơng Đà của Nguyễn Tn ở sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 </i>


(tập1), có ý kiến cho rằng: “Đó là một cơng trình khảo cứu cơng phu”. Nhưng ý kiến khác lại nhấn


mạnh: “Đó là một áng văn giàu tính thẩm mĩ”.


</div>

<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

---



Hết---Ghi chú: Giám thị khơng giải thích gì thêm.



Họ và tên thí sinh: ………. Số báo danh: ……...


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ THPT QUỐC GIA 2017 (LẦN II)</b>



<b>Môn: NGỮ VĂN</b>


<b>A. HƯỚNG DẪN CHUNG</b>



<i>1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của </i>


thí sinh, tránh cách đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần linh






<i>2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải đảm bảo không </i>


sai lệch với tổng điểm của mỗi câu đã thống nhất.



3. Sau khi cộng điểm tồn bài, khơng làm trịn.



<b>B. ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM</b>


<i><b>I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)</b></i>



<b>Câu</b>

<b>Nội dung</b>

<b>Điểm</b>



<b>Câu 1</b>

Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là:


- Phương thức nghị luận



0,5



<b>Câu 2</b>

Những nguyên nhân khiến con người mất niềm tin là:


- Sự quá tải thông tin tiêu cực.



- Chỉ nhìn vào mặt trái cuộc sống.



0,5



<b>Câu 3</b>

Tác giả cho rằng: “Trách nhiệm tìm lại niềm tin vào cuộc sống phải là tự thân


mỗi người” vì:



- Niềm tin con người phụ thuộc vào cách nhìn cuộc sống của họ.




- Cuộc sống khơng hồn tồn xấu. Xã hội khơng thiếu vắng những con người


tốt.



- Phải tìm lại niềm tin để mỗi người sống có ý nghĩa hơn.



1,0



<b>Câu 4</b>

Văn bản trên đã mang đến cho chúng ta thông điệp:


- Hãy giữ vững niềm tin trong cuộc sống.



Ý nghĩa của thông điệp ấy đối với cuộc sống cá nhân:



- Không nên nhìn đời bằng ánh mắt tiêu cực. Đừng nghĩ là xã hội vô cảm và dần


thiếu vắng người tốt. Người tốt vẫn quanh ta. Hãy xây dựng cho mình một lối


sống tích cực, tốt đẹp hơn.


</div>

<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>II. PHẦN LÀM VĂN (7 điểm)</b>


Câu 1: (2 điểm)



<b>Ý</b>

<b>Nội dung</b>

<b>Điểm</b>



<b>1</b>

<b>Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần bàn.</b>

0,25



<b>2</b>

“ Giải thích:



“Chúng ta khơng sợ người xấu mà chỉ sợ người tốt khơng làm gì.”



- Trong cuộc đời, người xấu thật đáng sợ, nhưng đáng sợ hơn là người tốt


không tham gia vào việc chống lại cái xấu, cái ác.




- Câu nói mang ý nghĩa phê phán sự thờ ơ, dửng dưng, vô cảm của những


người được cho là tốt trong cuộc sống hiện nay.



0,25



<b>3</b>

<b> Chứng minh, bàn luận:</b>



- Khơng sợ kẻ xấu vì khi ta biết họ xấu ta sẽ dễ dàng đề phòng, ngăn chặn,


đấu tranh. Trong xã hội hiện nay người tốt vẫn nhiều hơn kẻ xấu. Thế nhưng


nếu người tốt khơng làm gì để ngăn chặn kẻ xấu thì kẻ xấu sẽ lộng hành


khiến cho cuộc sống ngày càng trở nên ảm đạm hơn. (Dẫn chứng về sự hèn


nhát, dửng dưng của người được cho là tốt trước hành động xấu xa của


người xấu như chống tiêu cực, tệ nạn xã hội…)



=> Xã hội cần lên án sự thiếu trách nhiệm của người tốt trước việc đấu tranh


chống kẻ xấu bởi vì “

người tốt khơng làm gì” cịn tệ hại hơn kẻ xấu.



1,0



0,25



<b>4</b>

<b>Bài học nhận thức và hành động:</b>



- Cần thấy được sự nguy hiểm của những người được cho là tốt nhưng lại


không làm gì trong việc đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác. Cần lên án với


cả loại người này để xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.



0,25



<b>Câu 2 (5,0 điểm)</b>




<b>Phần</b>

<b>Nội dung</b>

<b>Điểm</b>



<b>Mở bài</b>



Vài nét về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần bàn luận:



- Nguyễn Tuân là một nhà văn tài năng với một phong cách độc đáo.



- Tuỳ bút Sông Đà là kết quả chuyến đi thực tế Tây Bắc trong và sau kháng


chiến chống Pháp.



- Nêu 2 ý kiến cần nghị luận



0,25



<b>Phần</b>

<b>Nội dung</b>

<b>Điểm</b>



1. Giải thích ý kiến:


</div>

<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Phần</b>

<b>Nội dung</b>

<b>Điểm</b>



<b>Thân</b>


<b>bài</b>



tầm hiểu biết sâu rơng của nhà văn. Nó đem đến cho người đọc những hiểu biết


phong phú về các đặc điểm, tính chất của đối tượng được đề cập…



– Áng văn giàu tính thẩm mĩ: Là tác phẩm nghệ thuật đạt đến độ hoàn hảo


trong việc tái hiện cái đẹp, khơi gợi những hứng thú và khả năng cảm nhận cái






a) Cơng trình khảo cứu cơng phu



–Tác giả huy động một vốn kiến thức tổng hợp khá đồ sộ về rất nhiều ngành


khoa học và nghệ thuật.



+ Địa lí: Đặc điểm địa hình, địa thế, dịng chảy của sơng, các con thác dọc sông


Đà, sắc nước mỗi mùa…



+ Lịch sử:

Tên sơng qua các thời kì và

lịch sử sông Đà: thời tiền sử, thời


Hùng Vương, thời phong kiến, thời kháng chiến, thời xây dựng chủ nghĩa xã


hội…



+ Văn học, văn hố: Hình ảnh con sơng Đà trong thơ văn: Nguyễn


Quang Bích, gợi nhớ thơ Lí Bạch, thơ Ba Lan, Tản Đà… Đời sống vật


chất ( đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam) và tinh thần ( bàn cá


anh vũ, cá dầm xanh…)



+ Các kiến thức khác: quân sự, thể thao, âm nhạc, hội hoạ, điện ảnh, sân


khấu…



+ Sự am hiểu tường tận về cơng việc lái đị, và khả năng chinh phục thiên


nhiên của người dân lao động Tây Bắc…



b) Áng văn giàu tính thẩm mĩ



– Người đọc có được khối cảm thẩm mĩ thực sự trước vẻ đẹp tuyệt vời


của con sông Đà hung bạo và trữ tình; vẻ đẹp của ơng đị anh hùng và







– Nhà văn đã biến những thông tin khô khan, tư liệu lạnh lùng thành hình


tượng sống động, có đời sống, có tâm lí, tính cách, số phận cụ thể.



0,5



0,5



0,25



0,25



0,25



0,25



0,25


</div>

<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Phần</b>

<b>Nội dung</b>

<b>Điểm</b>



<b>Thân</b>


<b>bài</b>



(Chứng minh qua chi tiết nghệ thuật)



– Giá trị thẩm mĩ còn thể hiện ở thể văn Tuỳ bút vừa thực tế vừa tự do


phóng túng, ở tài năng lựa chọn ngôn ngữ và sử dụng ngơn ngữ của





<b>3. Bình luận hai ý kiến:</b>



– Hai ý kiến đều đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của đoạn trích tuỳ bút. Ý


kiến thứ nhất nhấn mạnh trí tuệ uyên bác, lao động nghệ thuật nghiêm túc, cơng


phu và tình u đối với những người lao động bình thường của nhà văn. Ý kiến


thứ hai thể hiện chất tài hoa, tài tử, sự sáng tạo độc đáo trong cách miêu tả vẻ


đẹp thiên nhiên và con người của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám…


– Bàn luận chung: Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung


cho nhau, giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn về vẻ đẹp của tác


phẩm và sự vận động trong phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân


sau Cách mạng tháng Tám…



0,25



0,25



0,5



0,5



<b>Phần</b>

<b>Nội dung</b>

<b>Điểm</b>



<b>Kết bài</b>



- Người lái đị sơng Đà là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật


của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám. Với sự tài hoa, uyên bác


của mình nhà văn đã khắc họa thành cơng vẻ đẹp con người và thiên


nhiên Tây Bắc. Qua đó, tác giả gửi gắm tình u thiên nhiên, con người








- Đọc “Người lái đị sơng Đà” ta thấy u hơn về vẻ đẹp phong phú của


thiên nhiên và con người Việt Nam. Từ đó, chúng ta hiểu rõ hơn về trách



0,25


</div>

<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Phần</b>

<b>Nội dung</b>

<b>Điểm</b>


nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ cảnh quan thên nhiên tuyệt đẹp của



quê hương đất nước mình.


</div><!--links-->