Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 48 tập 2

1. Điền vào chỗ trống :

a) Những tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi:

Đánh dấu mạn thuyền

Xưa có người đi thuyền, kiếm ... bên hông, chẳng may làm kiếm ... xuống nước. Anh ta liền đánh ...vào mạn thuyền chỗ kiếm .... Người trên thuyền thấy lạ bèn hỏi :

-  Bác làm... lạ thế ?

- Tôi đánh ... chỗ kiếm ...khi nào thuyền cập bến, cứ theo chỗ đã đánh ...mà mò, thế nào cũng tìm thấy kiếm.

b) Những tiếng có vần iên, yên hoặc iêng :

Chú dể sau lò sưởi

Buổi tối ấy, nhà Mô-da thật ... tĩnh. Cậu thiu thiu ngủ trên ghế bành.

Bỗng ... có một âm thanh trong trẻo vút lên. Cậu bé ngạc nhiên đứng dậy tìm kiếm. Sau lò sưởi, có một chú dế đang biểu diễn với cây vĩ cầm của mình. Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé phải buột miệng kêu lên :

- Hay quá ! Ước gì mình trở thành nhạc sĩ nhỉ ?

Rổi chỉ ít lâu sau, ... đàn của Mô-da đã chinh phục được cả thành Viên.

2. Viết các từ :

a) Có tiếng mở đầu bằng r, d hoặc gi, có nghĩa như sau :

- Có giá thấp hơn mức bình thường

- Người nổi tiếng: 

- Đồ dùng để nằm ngủ, thường làm bằng gỗ, tre, có khung, trên mặt trải chiếu hoặc đệm.

b) Có tiếng chứa vần iên hoặc iêng, có nghĩa như sau :

- Máy truyền tiếng nói từ nơi này đến nơi khác :..............

- Làm cho một vật nát vụn bằng cách nén mạnh và xát nhiều lần : ..................

- Nâng và chuyển vợt nặng bằng sức của hai hay nhiều người hợp lại 

TRẢ LỜI:

1. Điền vào chỗ trống :

a) Những tiếng bắt đầu bằng r hoặc d, gi

Đánh dấu mạn thuyền

Xưa có người đi thuyền, kiếm giắt bên hông, chẳng may làm kiếm rơi xuống nước. Anh ta liền đánh dấu vào mạn thuyền chỗ kiếm rơi. Người trên thuyền thấy lạ bèn hỏi :

-   Bác làm gì lạ thế ?

-  Tôi đánh dấu chỗ kiếm rơi khi nào thuyền cập bến, cứ theo chỗ đã đánh dấu mà mò, thế nào cũng tìm thấy kiếm.

b)  Những tiếng có vần iên, yên hoặc iêng

Chú dế sau lò sưởi

Buổi tối ấy, nhà Mô-da thật yên tĩnh. Cậu thiu thiu ngủ trên ghế bành.

Bỗng nhiên có một âm thanh trong trẻo vút lên. Cậu bé ngạc nhiên đứng dậy tìm kiếm. Sau lò sưởi, có một chú dế đang biểu diễn với cây vĩ cầm của mình. Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé phải buột miệng kêu lên :

- Hay quá ! Ước gì mình trở thành nhạc sĩ nhỉ ?

Rồi chỉ ít lâu sau, tiếng đàn của Mô-da đã chinh phục được cả thành Viên.

2. Viết các từ :

a) Có tiếng mở đầu bằng r hoặc d, gi, có nghĩa như sau :

- Có giá thấp hơn mức bình thường: rẻ

- Người nổi tiếng: Danh nhân

- Đồ dùng để nằm ngủ, thường làm bằng gỗ, tre, có khung, trên mặt trải chiếu hoặc đệm: Giường

b)  Có tiếng chứa vần iên hoặc iêng, có nghĩa như sau:

-  Máy truyền tiếng nói từ nơi này đến nơi khác : điện thoại

-  Làm cho một vật nát vụn bằng cách nén mạnh và xát nhiều lần : nghiền

-  Nâng và chuyển vật nặng bằng sức của hai hay nhiều người hợp lại: khiêng

Giaibaitap.me

184

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu  trang 48, 49 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 48, 49 Luyện từ và câu - Luyện tập về câu kể Ai là gì?

Câu 3 trang 48 VBT Tiếng Việt lớp 4: Có lần, em cùng một số bạn trong lớp đến thăm bạn Hà bị ốm. Em giới thiệu với bố mẹ bạn Hà từng người trong nhóm. Hãy viết một đoạn văn ngắn kể lại chuyện đó, trong đoạn văn có sử dụng câu kể Ai là gì ?.

Phương pháp giải:

- Viết thành đoạn văn ngắn.

- Nội dung: Em cùng nhóm bạn tới thăm bạn Hà bị ốm

- Có sử dụng câu kể "Ai là gì?" bằng cách giới thiệu các người trong nhóm tới thăm.

Trả lời:

Khi chúng tôi đến, Hà đang nằm trong phòng. Ba mẹ Hà mở cửa đón chúng tôi. Chúng tôi lễ phép chào hai bác. Thay mặt nhóm bạn, tôi nói với hai bác :

- Thưa hai bác, hôm nay nghe tin Hà bị ốm, chúng cháu đến thăm Hà. Cháu xin giới thiệu với hai bác : Đây là bạn Dũng. Bạn Dũng là lớp trưởng lớp cháu. Bạn Dũng học giỏi lắm đấy ạ ! Còn đây là bạn Dung - chim sơn ca của lớp cháu. Còn cháu là Lê, cháu ngồi cùng bàn và là bạn thân của Hà ạ.



Với bài giải Luyện từ và câu Tuần 26 trang 48, 49 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 48 tập 2

LUYỆN TẬP VỀ CÂU KỂ AI LÀ GÌ ?

1) Đánh dấu x vào ô trống trước câu kể Ai là gì ?. Xác định tác dụng của mỗi câu (dùng để giới thiệu hay nhận định về sự vật).

Câu Dùng để giới thiệuDùng để nêu nhận định
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 48 tập 2
Nguyễn Tri Phương là người Thừa Thiên.
x
Hoàng Diệu quê ở Quảng Nam.
Cả hai ông đều không phải là người Hà Nội.
Nhưng các ông đã anh dũng hi sinh bảo vệ thành Hà Nội trong hai cuộc chiến đấu giữ thành nâm 1873 và 1882
Ở trung tâm Hà Nội ngày nay có hai đưòng phố đẹp mang tên hai ông.
Ông Năm là dân ngụ cư của làng này
Hồi ông mới ra chòi vịt, ông trầm lặng như một chiếc bóng.
Tàu nào có hàng cần bốc lên là cần trục vươn tới.
Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân.

Trả lời:

Câu Dùng để giới thiệuDùng để nêu nhận định
X    Nguyễn Tri Phương là người Thừa Thiên. x
X    Hoàng Diệu quê ở Quảng Nam. x
X    Cả hai ông đều không phải là người Hà Nội. x
Nhưng các ông đã anh dũng hi sinh bảo vệ thành Hà Nội trong hai cuộc chiến đấu giữ thành nâm 1873 và 1882
Ở trung tâm Hà Nội ngày nay có hai đưòng phố đẹp mang tên hai ông.
X    Ông Năm là dân ngụ cư của làng này x
Hồi ông mới ra chòi vịt, ông trầm lặng như một chiếc bóng.
Tàu nào có hàng cần bốc lên là cần trục vươn tới.
X    Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân. x

2) Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu Ai là gì ? em vừa tìm được.

Trả lời:

a) Nguyễn Tri Phương là người Thừa Thiên.

b) Cả hai ông đều không phải là người Hà Nội.

c) Ông Năm là dân ngụ cư của làng này.

d) Cần trục là cánh tay kì diệu của các chú công nhân.

3) Có lần, em cùng một số bạn trong lớp đến thăm bạn Hà bị ốm. Em giới thiệu với bố mẹ bạn Hà từng người trong nhóm. Hãy viết một đoạn văn ngắn kể lại chuyện đó, trong đoạn văn có sử dụng câu kể Ai là gì ?

Trả lời:

Khi chúng tôi đến, Hà đang nằm trong phòng. Ba mẹ Hà mở cửa đón chúng tôi. Chúng tôi lễ phép chào hai bác. Thay mặt nhóm bạn, tôi nói với hai bác :

- Thưa hai bác, hôm nay nghe tin Hà bị ốm, chúng cháu đến thăm Hà. Cháu xin giới thiệu với hai bác : Đây là bạn Dũng. Bạn Dũng là lớp trưởng lớp cháu. Bạn Dũng học giỏi lắm đấy ạ ! Còn đây là bạn Dung - chim sơn ca của lớp cháu. Còn cháu là Lê, cháu ngồi cùng bàn và là bạn thân của Hà ạ.