Bài tập 1: Trang 71 vở bt toán 5 tập 2
Một ô tô đi từ thị xã A đến thị xã B với vận tốc 48 km/giờ, cùng lúc đó một ô tô khác đi từ thị xã B đến thị xã A với vận tốc 54 km/giờ. Sau 2 giờ hai ô tô gặp nhau. Tính quãng đường từ thị xã A đến thị xã B.
Hướng dẫn:
thời gian = 2 giờ
vận tốc ô tô đi từ A đến B = 48 km/giờ
vận tốc ô tô đi từ B đến A = 54 km/giờ
quãng đường ô tô đi từ A đến B = thời gian x vận tốc ô tô đi từ A đến B = 2 x 48
quãng đường ô tô đi từ B đến A = thời gian x vận tốc ô tô đi từ B đến A = 2 x 54
quãng đường AB nghĩa là tổng quãng đường của 2 ô tô đi được = quãng đường ô tô đi từ A đến B + quãng đường ô tô đi từ B đến A
=> Giải:
Quãng đường ô tô đi từ A đến B sau 2 giờ là:
48 ⨯ 2 = 96 (km)
Quãng đường ô tô đi từ B đến A sau 2 giờ là:
54 ⨯ 2 = 108 (km)
Quãng đường từ thị xã A đến thị xã B là:
96 + 108 = 204 (km)
Đáp số: 204km
Bài tập 2: Trang 71 vở bt toán 5 tập 2
Tại hai đầu của quãng đường dài 17km một người đi bộ và một người chạy xuất phát cùng một lúc và ngược chiều nhau. Vận tốc của người đi bộ là 4,1 km/giờ, vận tốc của người chạy là 9,5 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xuất phát, sau bao lâu thì hai người đó gặp nhau ?
Hướng dẫn:
quãng đường = 17km
tổng vận tốc của người đi bộ và người chạy = vận tốc của người đi bộ + vận tốc của người chạy = 4,1 + 9,5
thời gian 2 người gặp nhau = quãng đường : tổng vận tốc
=> Giải:
Tổng vận tốc của hai người là:
4,1 + 9,5 = 13,6 (km/giờ)
Thời gian hai người đó gặp nhau là:
17 : 13,6 = 1,25 giờ
= 1 giờ 15 phút
Đáp số: 1 giờ 15 phút
Bài tập 3: Trang 71 vở bt toán 5 tập 2
Một xe máy đi từ A với vận tốc 30 km/giờ và sau 1$\frac{1}{2}$ giờ thì đến B. Hỏi một người đi xe đạp với vận tốc bằng 2/5 vận tốc của xe máy thì phải mất mấy giờ mới đi hết quãng đường AB?
Hướng dẫn:
thời gian xe máy = 1$\frac{1}{2}$ giờ
vận tốc xe máy = 30 km/giờ
quãng đường AB = thời gian x vận tốc
vận tốc người đi xe đạp = $\frac{2}{5}$ vận tốc của xe máy = $\frac{2}{5}$ x 30
thời gian người đi xe đạp = quãng đường AB : vận tốc người đi xe đạp
=> Giải:
1$\frac{1}{2}$ giờ = 1,5 giờ
Quãng đường AB là:
30 ⨯ 1,5 = 45 (km)
Vận tốc người đi xe đạp là:
30 ⨯ 2/5 = 12 (km/giờ)
Thời gian người đi xe đạp đi hết quãng đường AB:
45 : 12 = 3,75 (giờ)
= 3 giờ 45 phút
Đáp số: 3 giờ 45 phút
Bài tập 4: Trang 72 vở bt toán 5 tập 2
Một vận động viên đua xe đạp đi chặng đầu 100 km hết 2 giờ 30 phút, đi chặng đường sau 40 km hết 1,25 giờ. Hỏi vận tốc ở chặng đua nào của vận động viên đó lớn hơn?
Hướng dẫn:
quãng đường vận động viên đua xe đạp đi chặng đầu = 100 km
thời gian vận động viên đua xe đạp đi chặng đầu = 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
vận tốc vận động viên đua xe đạp đi chặng đầu = quãng đường vận động viên đua xe đạp đi chặng đầu : thời gian vận động viên đua xe đạp đi chặng đầu = 100 : 2,5
quãng đường vận động viên đua xe đạp đi chặng sau = 40 km
thời gian vận động viên đua xe đạp đi chặng sau = 1,25 giờ
vận tốc vận động viên đua xe đạp đi chặng sau = quãng đường vận động viên đua xe đạp đi chặng sau : thời gian vận động viên đua xe đạp đi chặng sau = 40 : 1,25
=> Giải:
2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
Vận tốc vận động viên ở chặng đầu là:
100 : 2,5 = 40 (km/giờ)
Vận tốc vận động viên ở chặng sau là:
40 : 1,25 = 32 (km/giờ)
Vận tốc chặng đầu lớn hơn vận tốc chặng sau:
40 – 32 = 8 (km/giờ)
Đáp số: 8 km/giờ
Bài 1 trang 71 Vở bài tập Toán 5 Tập 2: Một ô tô đi từ thị xã A đến thị xã B với vận tốc 48 km/giờ, cùng lúc đó một ô tô khác đi từ thị xã B đến thị xã A với vận tốc 54 km/giờ. Sau 2 giờ hai ô tô gặp nhau. Tính quãng đường từ thị xã A đến thị xã B.
Trả lời
Quãng đường ô tô đi từ A đến B sau 2 giờ là :
48 x 2 = 96 (km)
Quãng đường ô tô đi từ B đến A sau 2 giờ là :
54 x 2 = 108 (km)
Quãng đường từ thị xã A đến thị xã B là :
96 + 108 = 204 (km)
Đáp số : 204km
Bài 2 trang 71 Vở bài tập Toán 5 Tập 2: Tại hai đầu của quãng đường dài 17km một người đi bộ và một người chạy xuất phát cùng một lúc và ngược chiều nhau. Vận tốc của người đi bộ là 4,1 km/giờ, vận tốc của người chạy là 9,5 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xuất phát, sau bao lâu thì hai người đó gặp nhau ?
Trả lời
Tổng vận tốc của hai người là :
4,1 + 9,5 = 13,6 (km/giờ)
Thời gian hai người đó gặp nhau là :
17 : 13,6 = 1,25 giờ = 1 giờ 15 phút
Đáp số : 1 giờ 15 phút
Bài 3 trang 71 Vở bài tập Toán 5 Tập 2: Một xe máy đi từ A với vận tốc 30 km/giờ và sau
Hỏi một người đi xe đạp với vận tốc bằng
Trả lời
giờ = 1,5 giờ
Quãng đường AB là :
30 x 1,5 = 45 (km)
Vận tốc người đi xe đạp là :
30 x = 12 (km/giờ)
Thời gian người đi xe đạp đi hết quãng đường AB :
45 : 12 = 3,75 (giờ)
3,75 giờ = 3 giờ 45 phút
Đáp số : 3 giờ 45 phút
Bài 4 trang 72 Vở bài tập Toán 5 Tập 2: Một vận động viên đua xe đạp đi chặng đầu 100km hết 2 giờ 30 phút, đi chặng đường sau 40 km hết 1,25 giờ. Hỏi vận tốc ở chặng đua nào của vận động viên đó lớn hơn ?
Trả lời
Tóm tắt
2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
Vận tốc vận động viên ở chặng đầu là :
100 : 2,5 = 40 (km/giờ)
Vận tốc vận động viên ở chặng sau là :
40 : 1,25 = 32 (km/giờ)
Vận tốc chặng đầu lớn hơn vận tốc chặng sau :
40 – 32 = 8 (km/giờ)
Đáp số : 8 km/giờ
- Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!
Lời giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71, 72 Bài 137: Luyện tập chung hay, chi tiết giúp học sinh biết cách làm bài tập trong VBT Toán lớp 5 Tập 2.
Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71, 72 Bài 137: Luyện tập chung - Cô Nguyễn Lan (Giáo viên VietJack)
Quảng cáo
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71 Bài 1: Một ô tô đi từ thị xã A đến thị xã B với vận tốc 48 km/giờ, cùng lúc đó một ô tô khác đi từ thị xã B đến thị xã A với vận tốc 54 km/giờ. Sau 2 giờ hai ô tô gặp nhau. Tính quãng đường từ thị xã A đến thị xã B.
- Tính tổng vận tốc của hai ô tô.
- Quãng đường từ thị xã A đến thị xã B = tổng vận tốc của hai ô tô × thời gian đi để gặp nhau.
Lời giải:
Tóm tắt
Đi từ A đến B: 48km/giờ
Đi từ B đến A: 54 km/giờ
Hai ô tô gặp nhau: sau 2 giờ
Quãng đường từ A đến B: ....km?
Bài giải
Quãng đường ô tô đi từ A đến B sau 2 giờ là :
48 x 2 = 96 (km)
Quãng đường ô tô đi từ B đến A sau 2 giờ là :
54 x 2 = 108 (km)
Quãng đường từ thị xã A đến thị xã B là :
96 + 108 = 204 (km)
Đáp số : 204km
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71 Bài 2: Tại hai đầu của quãng đường dài 17km một người đi bộ và một người chạy xuất phát cùng một lúc và ngược chiều nhau. Vận tốc của người đi bộ là 4,1 km/giờ, vận tốc của người chạy là 9,5 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xuất phát, sau bao lâu thì hai người đó gặp nhau ?
Quảng cáo
- Tìm tổng vận tốc của hai người.
- Tìm thời gian đi để hai người gặp nhau = độ dài quãng đường : tổng vận tốc của hai người.
Lời giải:
Tổng vận tốc của hai người là :
4,1 + 9,5 = 13,6 (km/giờ)
Kể từ lúc xuất phát, hai người đó gặp nhau sau số thời gian là:
17 : 13,6 = 1,25 giờ
1,25 giờ = 1 giờ 15 phút
Đáp số : 1 giờ 15 phút.
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 71 Bài 3: Một xe máy đi từ A với vận tốc 30 km/giờ và sau 11212 giờ thì đến B.
Hỏi một người đi xe đạp với vận tốc bằng 25 vận tốc của xe máy thì phải mất mấy giờ mới đi hết quãng đường AB ?
- Đổi 112 = 1,5 giờ.
- Tìm độ dài quãng đường AB = vận tốc xe máy × thời gian xe máy đi từ A đến B.
- Tìm vận tốc của người đi xe đạp = vận tốc xe máy × 25.
- Tìm thời gian người đi xe đạp đi hết quãng đường AB = độ dài quãng đường AB : vận tốc của người đi xe đạp.
Lời giải:
Quảng cáo
Đổi : 112 giờ = 1,5 giờ
Quãng đường AB dài là :
30 × 1,5 = 45 (km)
Vận tốc người đi xe đạp là :
30 × 25 = 12 (km/giờ)
Thời gian người đi xe đạp đi hết quãng đường AB :
45 : 12 = 3,75 (giờ)
3,75 giờ = 3 giờ 45 phút
Đáp số : 3 giờ 45 phút.
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 72 Bài 4: Một vận động viên đua xe đạp đi chặng đầu 100km hết 2 giờ 30 phút, đi chặng đường sau 40 km hết 1,25 giờ. Hỏi vận tốc ở chặng đua nào của vận động viên đó lớn hơn ?
- Đổi : 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ.
- Tính vận tốc của vận động viên đó ở chặng đầu ta lấy quãng đường chặng đầu chia cho thời gian đi chặng đầu.
- Tính vận tốc của vận động viên đó ở chặng sau ta lấy quãng đường chặng sau chia cho thời gian đi chặng sau.
- So sánh hai vận tốc để tìm vận tốc ở chặng đua nào lớn hơn.
Lời giải:
Tóm tắt
2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
Vận tốc vận động viên ở chặng đầu là :
100 : 2,5 = 40 (km/giờ)
Vận tốc vận động viên ở chặng sau là :
40 : 1,25 = 32 (km/giờ)
Vận tốc chặng đầu lớn hơn vận tốc chặng sau :
40 – 32 = 8 (km/giờ)
Đáp số : 8 km/giờ
Xem thêm các bài giải vở bài tập Toán lớp 5 hay, chi tiết khác:
Xem thêm các bài Để học tốt Toán lớp 5 hay khác:
Giới thiệu kênh Youtube VietJack
- Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!
- Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 có đáp án
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Loạt bài Giải vở bài tập Toán 5 Tập 1 và Tập 2 | Giải Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 1, Tập 2 được biên soạn bám sát nội dung VBT Toán lớp 5.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.