1. Việc thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện đồng thời với việc thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. 2. Thẩm quyền thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. 3. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 83a Luật Xây dựng được bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, gồm:
đ) Danh mục định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh (nếu có) và phương pháp xác định; xác định danh mục các định mức cần tổ chức khảo sát trong quá trình thi công xây dựng. 4. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình của chủ đầu tư quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, gồm:
đ) Phân tích, đánh giá mức độ, nguyên nhân tăng, giảm của các khoản mục chi phí so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm định;
5. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP:
6. Chủ đầu tư thẩm định dự toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các chi phí tính chung cho cả dự án. Trường hợp dự toán các chi phí này đã được phê duyệt trong tổng mức đầu tư xây dựng, chủ đầu tư xem xét quyết định việc chuẩn xác lại nếu cần thiết. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này. 7. Việc thẩm tra phục vụ thẩm định dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. 8. Chi phí cho tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định được trích từ phí, chi phí thẩm định dự toán xây dựng. 9. Bộ Xây dựng quy định chi phí thẩm tra dự toán xây dựng. Bộ Tài chính quy định phí thẩm định dự toán xây dựng. Cơ quan thanh tra Cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra, thanh tra viên khi tiến hành thanh tra các dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, thanh tra và Thông tư này. Thông tư liên tịch số 18/2005/TTLT-BXD-TTCP ngày 4-11-2005 của Bộ Xây dựng và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn một số nội dung về thanh tra xây dựng Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 06 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng. Bộ Xây dựng và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình; thanh tra xây dựng công trình theo quy hoạch xây dựng; xử phạt vi phạm hành chính; báo cáo và kết luận thanh tra chuyên ngành xây dựng như sau:
1. Cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra, thanh tra viên khi tiến hành thanh tra các dự án đầu tư xây dựng công trình; xây dựng công trình theo quy hoạch xây dựng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, thanh tra và Thông tư này. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi tham gia các dự án đầu tư xây dựng công trình, xây dựng công trình theo quy hoạch xây dựng có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật. II. Nội dung thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình. Căn cứ vào mục đích, yêu cầu thanh tra để quyết định thanh tra toàn diện dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc một số nội dung cụ thể của quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình hoặc thanh tra theo từng chuyên đề. Thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình gồm các nội dung chính sau đây: 1. Thanh tra việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; việc khảo sát, thiết kế xây dựng công trình.
Kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng trong thiết kế xây dựng; áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá trong việc lập tổng dự toán; dự toán. Xem xét, đánh giá về năng lực của tổ chức thiết kế, năng lực chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phù hợp với loại cấp công trình. Kiểm tra hồ sơ thiết kế, quy trình nghiệm thu hồ sơ thiết kế, số lượng và kích thước các bản vẽ, các quy định khác đối với hồ sơ thiết kế. Trường hợp có thay đổi thiết kế, tổng dự toán, dự toán đã được duyệt thì phải kiểm tra các thủ tục, điều kiện cho phép về thay đổi thiết kế, tổng dự toán, dự toán. 2. Thanh tra việc lựa chọn nhà thầu xây dựng. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về lựa chọn nhà thầu phải tiến hành xem xét, đánh giá về quy trình, hình thức, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu; kiểm tra việc lựa chọn thầu phụ của nhà thầu chính hoặc tổng thầu; việc giao thầu lại cho các thầu phụ; kiểm tra hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu, hợp đồng giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với các nhà thầu phụ. Trong trường hợp nhà thầu chính hoặc tổng thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư nhưng giao từng phần việc cho các nhà thầu phụ thực hiện thì kiểm tra hợp đồng đã ký và việc thực hiện hợp đồng giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với các nhà thầu phụ. 3. Thanh tra việc lựa chọn hình thức quản lý dự án của chủ đầu tư. Quá trình thanh tra việc áp dụng các hình thức quản lý dự án của chủ đầu tư phải xem xét, đánh giá về điều kiện của chủ đầu tư đối với việc lựa chọn hình thức quản lý dự án, điều kiện năng lực của ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập hoặc điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án do chủ đầu tư thuê. 4. Thanh tra việc thi công xây dựng công trình. Quá trình thanh tra việc thi công xây dựng công trình phải xem xét, đánh giá trách nhiệm của chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng, cụ thể như sau:
Trong trường hợp kiểm tra thực tế công trình xây dựng nếu có căn cứ cho rằng chất lượng công trình xây dựng không đảm bảo thì Đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra trưng cầu các đơn vị tư vấn, kiểm định có tư cách pháp nhân và năng lực phù hợp tiến hành kiểm tra, kiểm định để đánh giá chất lượng công trình.
III. Nội dung thanh tra xây dựng công trình theo quy hoạch xây dựng. 1. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
2. Thanh tra việc xây dựng công trình theo quy hoạch xây dựng. Thanh tra việc xây dựng công trình theo quy hoạch xây dựng phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và bản đồ quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đánh giá về sự phù hợp của công trình với quy hoạch và việc thực hiện quy hoạch đó. Thanh tra xây dựng công trình theo quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm có:
IV. Báo cáo kết quả thanh tra và kết luận thanh tra. 1. Báo cáo kết quả thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra thanh tra xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra và đảm bảo các yêu cầu sau:
2. Kết luận thanh tra. Kết luận Thanh tra chuyên ngành xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật thanh tra; Điều 35 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra và bảo đảm các yêu cầu sau:
đ) Đối với các vụ việc vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự thì kiến nghị người ra quyết định thanh tra chuyển vụ việc sang cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên được xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về ngành, lĩnh vực. 2. Chánh thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 6, Điều 11; Chánh thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 6, Điều 13; Thanh tra viên xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 14 của Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng đối với các hành vi vi phạm được quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà. VI. Giải quyết khiếu nại và tố cáo về thanh tra. 1. Khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với quyết định xử lý, hành vi của Trưởng đoàn thanh tra xây dựng, Thanh tra viên xây dựng, thành viên khác của Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 2. Tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng đoàn thanh tra xây dựng, Thanh tra viên xây dựng, thành viên khác của đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. VII. Tổ chức thực hiện. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần báo cáo Bộ trưởng Bộ xây dựng và Tổng thanh tra kịp thời xử lý. |