Sửa lỗi file ntoskrnl.exe bị mất hoặc bị hỏng năm 2024

Explore a diverse array of solutions for content creation, diagramming, prototyping, file repair, data recovery, and more.

Versatile Solutions for Every Sector

Innovative solutions for businesses and education professionals.

Solutions for Business

Tailored Business Software Solutions

Work smarter, easier and faster with Wondershare.

Get Solutions

Sửa lỗi file ntoskrnl.exe bị mất hoặc bị hỏng năm 2024

Nội dung Text: Một số lỗi khi khởi động Windows

  1. Một số lỗi khi khởi động Windows I.Lỗi NTLDR is missing xảy ra khi khởi động máy, thông báo lỗi nh ư sau: NTLDR is Missing Press any key to restart Hệ điều hành bị lỗi: * Windows 2000 * Windows XP * Windows Server 2003 Nguyên nhân: 1. Máy tính khởi động từ một nguồn không thể boot được. 2. Ổ đĩa cứng chưa được cài đặt đúng trong BIOS. 3. Tập tin NTLDR và/hoặc NTDETECT.COM bị hỏng. 4. Cấu hình sai trong tập tin boot.ini. 5. Cố gắng nâng cấp từ hệ điều hành Windows 95, 98 hoặc ME đang s ử d ụng FAT32. 6. Một ổ cứng mới vừa được gắn thêm. 7. Boot sector / master boot record bị hỏng. 8. Windows bị lỗi nghiêm trọng. 9. Cáp ổ đĩa cứng IDE/EIDE bị hỏng. Trong đó nguyên nhân thứ 3 là thường xảy nhất. Cách khắc phục lỗi này như sau: * Khởi động từ đĩa CD Windows XP. * Ở menu setup của Windows XP, bấm R. * Chọn hệ điều hành bạn muốn sửa. Ví dụ ở đây bạn chỉ cài 1 hệ điều hành trên máy thì bấm số 1 từ bàn phím. * Nhập mật khẩu quản trị khi được hỏi. * Copy 2 file NTLDR và NTDETECT.COM từ CD vào thư mục gốc của ổ C. copy E:\i386\ntldr C:\ copy E:\i386\ntdetect.com C:\ * Gõ lệnh exit để khỏi động lại máy tính. II.Lỗi Ntoskrnl.exe xảy ra khi khởi động máy, thông báo l ỗi nh ư sau: Windows NT could not start because the below file is missing or corrupt: C:\Winnt\System32\Ntoskrnl.exe Hệ điều hành bị lỗi: * Windows 2000
  2. * Windows XP * Windows Server 2003 Nguyên nhân: 1. Tập tin boot.ini bị hỏng hoặc cấu hình sai. 2. Tập tin ntoskrnl.exe bị hỏng. 3. Ổ đĩa cứng bị lỗi. 4. Cài đặt Windows NT trên phân vùng lớn hơn 7,8 GB. Trong đó nguyên nhân thứ 2 là thường xảy nhất. Cách khắc phục lỗi này như sau: * Khởi động từ đĩa CD Windows XP. * Ở menu setup của Windows XP, bấm R. * Chọn hệ điều hành bạn muốn sửa. Ví dụ ở đây bạn chỉ cài 1 hệ điều hành trên máy thì bấm số 1 từ bàn phím. * Nhập mật khẩu quản trị khi được hỏi. * Copy file ntoskrnl.exe từ CD vào thư mục gốc của ổ C. expand E:\i386\ntoskrnk.ex_ C:\ * Trả lời Yes khi được hỏi có muốn ghi đè file cũ hay không. * Gõ lệnh exit để khỏi động lại máy tính. * Chạy scandisk để kiểm tra và sửa lỗi đĩa cứng. III.128 Not Ok, Parity Disable: Lôi truc trăc RAM, tôc độ RAM không tương thich với tôc ̃ ̣ ̣ ́ ́ ́ độ CPU hoăc Mainboard có vân đê. ̣ ́ ̀ IV.8024 Gate - A20 Error: Lôi ban phim (có thể do ket phim) lam cho chip điêu khiên ̃ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ban phim phat tin hiêu liên tuc lên đường đia chỉ 20 đên bô ̣ vi s ử ly. ̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ V.Bad or Missing Command Interpreter: Lôi không tim thây tâp tin lênh cua hệ điêu ̃ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ̀ hanh, thường là COMMAND.COM. ̀ VI.Bad Partition Table: Lôi do đia cứng được tao và phân vung partition băng lênh fdisk ̃ ̃ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ không đung. VII.C: Drive Error: Lôi do cac thông số đia cứng không được khai bao đung trong ̃ ́ ̃ ́ ́ CMOS. VIII.Cmos Battery Stage Low: Lôi do hêt Pin nuôi mach đông hồ và CMOS trên ̃ ́ ̣ ̀ mainboard, cung có thể do găn Jumper chân xoa CMOS không đung. ̃ ́ ́ ́ IX.Cmos Checksum Failure: Lôi cho biêt cac dữ liêu cua CMOS bị hong, có thể do hêt ̃ ́ ́ ̣ ̉ ̉ ́ Pin nuôi mach đông hồ và CMOS. ̣ ̀
  3. X.Cmos Display Type Mismatch: Lôi do khai bao không đung Card hiên thị trong ̃ ́ ́ ̉ CMOS. XI.Cmos Memory Size Mismatch: Lôi do hư cac chip nhớ hoăc RAM cắm không chăc. ̃ ́ ̣ ́ XII.Disk Boot Error, Replace And Strike To Retry: Lôi do may tinh không tim thây đia có ̃ ́ ́ ̀ ́ ̃ thể khởi đông. ̣ XIII.Disk Drive 0 Seek Failure: Lôi do dây cap Data cua ổ đoc đia lôi, hoăc do mach ̃ ́ ̉ ̣ ̃ ̃ ̣ ̣ điêu khiên bị lôi. ̀ ̉ ̃ XIV.Disk Boot Failure: Lôi do đia khởi đông bị hong, thay đia khởi đông khac ̃ ̃ ̣ ̉ ̃ ̣ ́ XV.Disk Read Failure - Strike F1 To Retry Boot: Lôi do đia hong, căm nhầm cap, hoăc ̃ ̃ ̉ ́ ́ ̣ ổ đoc đia mêm hong. ̣ ̃ ̀ ̉ XVI.FDD Controller Failure: Lôi do ổ đoc đia mêm hoăc mach điêu khiên đia mêm hong, ̃ ̣ ̃ ̀ ̣ ̣ ̀ ̉ ̃ ̀ ̉ cung có thể card I/O (đôi với những may 486 trở về trước) căm không đ ược chăc. Đông ̃ ́ ́ ́ ́ ̀ thời, nêu thây đen ổ đoc đia mêm sang liên tuc thì có thể khăng đinh la ̀ do căm ng ược ́ ́ ̀ ̣ ̃ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ́ đâu cap data. ̃ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ̃ XVII.Hard Disk Failure: Lôi do môt trong cac nguyên nhân sau: mach điêu khiên đia cứng hong, dây nguôn nuôi không găn vao ổ cứng, cap data căm lôn đâu, hoăc Jumper ̉ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ chon master/slave không đung.́ ̃ ́ ̀ ́ ̉ ̣ XVIII.Keyboard Stuck Key Failure hay Keyboard Error: Lôi do căm ban phim hong, hoăc ̣ ́ ket phim. XIX.RAM Test Address Failure: Lôi do chip dung đia chỉ hoa bộ nhớ hong, vì cac chip ̃ ̀ ̣ ́ ̉ ́ nay được tich hợp trên mainboard, nên phaỉ sửa hoăc thay mainboard. ̀ ́ ̣ XX.seri@l Port Test Failure: Lôi do công nôi tiêp và công song song không đap ứng cac ̃ ̉ ́ ́ ̉ ́ ́ phep thử POST. ́ XXI.Math Coprocessor Failure: Lôi do bộ đông xử lý toan hoc bị truc trăc. ̃ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ XXII.May bao "Thiêu File SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoăc WIN.INI" va ̀ ́ ́ ́ ̣ sau đó là câu "Vui long Setup lai hệ điêu hanh": lôi nay là do file SYSTEM.DAT, ̀ ̣ ̀ ̀ ̃ ̀ SYSTEM.INI, USER.DAT hoăc WIN.INI không con trong thư muc WINDOWS cua hê ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ điêu hanh. Cach khăc phuc: Khởi đông lai hệ điêu hanh băng đia kh ởi đông, vao th ư ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ̀ muc WINDOWS\SYSBCKUP chep file rb00x.cab mới nhât (có ngay thang gân nhât) ra ̣ ́ ́ ̀ ́ ̀ ́ đia mêm, với x nhân giá trị từ 0-5. giai nen file nay và copy những file bi ̣ thiêu vao th ư ̃ ̀ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̀ muc WINDOWS, rôi khởi đông lai may tinh. ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ́ Một số lỗi Windows hay gặp.
  4. 1. "The system is either busy or has become unstable. You can wait and see if it becomes available again, or you can restart your computer. Press any key to return to windows and wait. Press CTRL + ALT + DEL again to restart your computer. You will lose unsaved information in any programs that are running. Press any key to continue." ­ "Hệ thống đang bận hoặc không ổn định. Bạn có thể chờ đợi hoặc khởi động lại máy tính. Nhấn bất cứ phím nào để quay trở lại môi trường Windows và chờ trong giây lát. Nhấn CTRL + ALT + DEL một lần nữa để khởi động máy tính. Bạn sẽ mất những thông tin chưa lưu lại trong bất cứ chương trình nào đang chạy. Nhấn bất cứ phím nào để tiếp tục." Đôi khi Windows bị "đơ" và không phải ứng với bất cứ tác vụ nào mà bạn thực hiện. Trong những trường hợp đó, việc nhấn tổ hợp phím CTRL­ALT­DELETE có thể làm hiển thị thông báo trên trên nền màn hình xanh (còn được ví là "Màn hình của sự chết chóc" ­ Blue Screen Death"). Những thông báo này không giúp ích gì nhiều trong việc sửa chữa lỗi, và cũng không đưa ra lý do tại sao mà hệ thống lại trở nên như vậy. Cách giải quyết tốt nhất là bạn nhấn tổ hợp phím CTRL­ALT­ DELETE để khởi động lại. Thông điệp lỗi này thường phát sinh từ những sai sót trong quá trình truy cập bộ nhớ. Bạn hãy ghi nhớ những hoàn cảnh nào làm phát sinh lỗi này; những thông tin về kết quả sẽ có thể giúp bạn xác định nguyên nhân. Bạn cũng có thể giải quyết tình trạng này bằng cách cài đặt lại những ứng dụng có vấn đề; tải bản nâng cấp liên quan; tháo gỡ những chương trình không cần thiết; vô hiệu hoá screen saver, và nâng cấp driver. Nếu sự cố vẫn cứ tiếp diễn, bạn nên nghĩ tới giải pháp cài đặt lại hệ điều hành Windows và tiến hành sao lưu dữ liệu để chuẩn bị. 2. "This programs has performed an illegal operation and will be shutdown. If the problem persists, contact the program vendor". Lỗi "illegal operation" (sử dụng bất hợp pháp) không liên quan tới việc bạn truy nhập Internet, tải file, hoặc cách thức sử dụng PC, mà thực tế đó chỉ là cách phản ánh những hành vi chương trình không hợp lệ, thường là những cố gắng thực thi một dòng mã không hợp lệ, hoặc truy nhập và một phần bộ nhớ đã bị hạn chế. Bạn cũng đừng cố gắng tìm kiếm thông tin từ bảng thông báo này, nó chỉ gồm những "module" khó hiểu và hoàn toàn không dành cho những người không là chuyên viên lập trình. Giải quyết vấn đề này bằng cách đóng tất cả những ứng dụng đang mở và khởi động lại máy tính. Nếu bạn tiếp tục nhìn thấy thông báo lỗi tương tự, hãy sử dụng trình "clean boot troubleshooting" để xác định chương trình gây lỗi và tháo cài đặt chúng. Để thực hiện quá trình "khởi động sạch", từ Start, chọn Run, rồi gõ dòng lệnh "msconfig", nhấn OK. Từ trình System Configuration Utility, chọn Selective Startup và bỏ lựa chọn tất cả những hộp đánh dâu trong danh sách thả xuống. Nhấn OK và khởi động lại máy. Bạn lặp lại quá trình này, mỗi lần chọn một ô đánh dấu khác nhau dưới phần Selective Start­up cho tới khi xác định được hộp "checkbox" nào gây ra lỗi. Bước tiếp theo là chọn một thẻ (tab) trong "System Configuration Utility" liên quan tới hộp "checkbox" có vấn đề, và bỏ lựa chọn tất cả (ngoại trừ dòng lệnh trong tab). Khởi động lại máy tính, và nếu trong quá trình khởi động không có vấn đề gì phát sinh, bạn hãy quay trở lại phần "System Configuration Utility" để chọn một dòng lệnh khác. Lặp lại quá trình này cho tới khi bạn cô lập được dòng lệnh gây ra sự cố; bạn cũng cần liên lạc với các nhà phát triển phần mềm liên quan hoặc nhà sản xuất phần cứng để tìm sự hỗ trợ cụ thể. 3. Lỗi "Runtime error " Lỗi Runtime để mô tả một chương trình không được nhận dạng có những dòng lệnh bị phá huỷ hoặc bị trục trặc. Thông báo cũng này cũng có thể kèm theo một dòng lệnh lỗi, chẳng hạn như "424" hoặc "216", hay đôi khi là những thông tin "mù mờ" về một đối tượng cần thiết nào đó (required object). Những thông báo kiểu này thường không cung cấp thông tin hữu ích nào về nguyên nhân xảy ra sự cố cũng như cách thức giải quyết. Liệu lỗi có phải do virus, không đủ bộ nhớ, hoặc
  5. chương trình không thương thích ? Chẳng ai biết rõ được điều này! Khi lỗi runtime xảy ra, bạn không khởi động lại máy tính vì nếu làm như thế, có thể virus lại gây ra hiện tượng lỗi tương tự, hoặc vô tình kích hoạt đoạn mã nguy hiểm của virus. Thay vào đó, bạn cần quét virus ngay lập tức, tiếp theo hãy liên lạc với nhà phát triển phần mềm đã gây ra lỗi runtime và hỏi họ cách khắc phục. Bạn cũng có thể giải quyết vấn đề bằng cách tải bản nâng cấp hoặc cấu hình lại phần mềm. 4. Lỗi "STOP: 0x########" Trong khi lỗi runtime liên quan tới một chương trình cụ thể, thì lỗi STOP thường chỉ ra vấn đề liên quan tới một thiết bị cụ thể ­ nhưng thật không may hiếm khi thông báo lỗi chỉ ra thiết bị cụ thể nào. Thay vào đó, thông báo chỉ hiển thị dòng mã hex khó hiểu, chẳng hạn như 0x0000001E, trong các dòng mô tả. Thay vì suy đoán, bạn nên thực hiện một số tác vụ giải quyết cơ bản sau. Đầu tiên là quét virus. Tiếp tới, cài đặt lại những phần cứng đã được cài đặt vào thời điểm trước đó ít lâu; và cần xác định chắc chắn là những thiết bị đã được kết nối đúng. Trong trường hợp này, việc nâng cấp driver cho tất cả những phần cứng hiện có hoặc nâng cấp BIOS cũng là một ý kiến hay. Hãy liên lạc với nhà sản xuất máy tính để nhờ giúp đỡ. 5. Lỗi "A fatal exception error has occurred at
  6. nhầm file; hoặc là một sự kiện lớn nào đó, chẳng hạn như virus đã lây lan khắp hệ thống. Điều bạn cần làm là quét virus và cài đặt lại chương trình có liên quan tới tệp tin (file) bị thất lạc. Nếu lỗi vẫn xảy ra, sử dụng My Computer hoặc Windows Explorer để xác định chính xác tên và vị trí của file. Lỗi này chỉ có thể xảy ra khi bạn nhấn đúp vào shortcut trên Desktop. Nếu đúng là trường hợp đó, thì chỉ việc nhấn chuột vào shortcut, chọn Properties, rồi gõ chính xác tên và đường dẫn vào trường Target. 9. "An error has occurred in the script on this page. Line Char: Error: Code: Location: Do you want to continue running scripts on this page?" Thông điệp lỗi rắc rối này ngụ ý rằng trình duyệt Internet Explorer (IE) đang gặp vấn để khó khăn trong việc giải mã một tập lệnh gắn kèm trong trang Web mà bạn đang truy cập. Đây là thông điệp lỗi cố làm cho tình huống trở nên căng thẳng hơn là bản thân chúng là như vậy. Bạn có thể tắt thông báo lỗi này đi; và nếu vẫn tiếp tục nhận được chúng, hãy cố quét virus, khởi động lại máy tính, và nâng cấp lên phiên bản IE mới nhất. Bạn cũng có thể mở phần menu Tools của trình duyệt và chọn Internet Options để xoá thư mục Temporary Internet Files (nhấn vào nút Delete Files trên thẻ General) và cấu hình phần Security và mức mặc định (default level). Cuối cùng có thể lỗi này đơn giản là do mã nguồn trang Web có vấn đề, và trong trường hợp đó, bạn chỉ có thể thông báo cho người quản trị trang web đó để sửa lỗi. 10. "Windows Update has encountered an error and cannot display the requested page". Một lỗ thông dụng liên quan tới việc cài đặt những bản nâng cấp mới nhất dành cho Windows. Lỗi này ngăn không cho bạn truy cập vào trang Web nâng cấp Windows Update (windowsupdate.microsoft.com). Vậy làm thế nào để sửa lỗi này? Trong hầu hết trường hợp, bạn có thể sửa lỗi bằng cách cài phiên bản IE mới nhất. Ngoài ra, người dùng Windows XP và Windows 2000 cần cài đặt các bản service pack mới nhất cho hệ điều hành. Trong Windows XP, bạn cần kích hoạt chế độ tự động nâng cấp Automated Updates (mở Control Pannel, chọn Performance And Mantenance, System, chọn thẻ Automatic Updates; rồi lựa chọn phần Automatic). 11. "Windows encountered an error accessing the system Registry. Windows will restart and repair the system Registry for you". Registry là cơ sở dữ liệu lưu trữ cấu hình hệ thống và các tham chiếu người dùng, chúng rất nhạy cảm và với bất cứ thao tác nguy hiểm nào cũng khiến cho Windows bị "đổ vỡ". Chúng ta có thể dùng giải pháp khắc phục sau... Tạo một không gian trống trên ổ cài đặt Windows (tối thiểu là 10%). Xoá những file cũ không còn dùng tới. Tiếp theo người dùng Windows Me và Windows XP cần khôi phục máy tính và trạng thái ban đầu khi chưa xảy ra sự cố. Mở thanh menu Start à (All) Programs à Accessories à System Tools à System Restore. Khi mở tiện ích System Restore, bạn chọn Restore My Computer To An Early Times, nhấn vào Next, và chọn một thời điểm cần khôi phục (ngày trước khi xảy ra thông báo lỗi); sau đó tuân theo các hướng dẫn. Dưới đây là một số thông báo lỗi hay gặp trong khi lướt web, sử dụng phần mềm Windows và Microsoft Office. Các lỗi liên quan đến Windows “Non­system disk or disk error. Replace and press any key when ready” :Lỗi này xảy ra khi máy tính không đọc được thông tin trên đĩa mềm hoặc đĩa cứng của máy tính. Có thể bạn vô tình để quên đĩa mềm trong ổ đĩa khi khởi động máy tính, tháo đĩa mềm ra, sau đó nhấn vào bất kỳ phím nào có thể giải quyết được thông báo lỗi này. Nếu không,
  7. có thể là lỗi ổ cứng. Thử khởi động lại máy tính. Nếu vẫn không xong, có thể là do lỗi nghiêm trọng với ổ cứng, cần đưa ra trung tâm bảo hành. “Fatal error: An error has been encountered that prevents setup from continuing. One of the components that Windows needs to continue setup could not be installed”: Lỗi này thường là do Windows XP không thể đọc được dữ liệu trên đĩa cài đặt. Thử tháo đĩa đó ra, lau bằng giẻ khô mềm, sau đó thử lại. Nếu vẫn không được, có thể bạn cần một đĩa khác thay thế. “System has recovered from a serious error”: Nếu thấy thông báo này mỗi khi khởi động máy tính, nghĩa là bộ nhớ máy tính đang có lỗi. Có thể sửa lỗi này bằng cách kích chuột phải lên My Computer, chọn Properties, chọn Advanced, nhấn chuột tiếp thẻ Settings trong mục Performance. Trong hộp thoại hiện ra, chọn thẻ Advanced, nhấn chuột vào Change, rồi chọn No Paging File, sau đó kích vào Set. Nếu thấy thông báo cảnh báo, kích vào Yes hoặc OK. Sau đó nhấn chuột vào ô System managed size, chọn OK. Đóng tất cả các hộp thoại và khởi động lại máy tính. “Error 692: Hardware failure in port or attached device”: Thông báo này nghĩa là Windows không thấy modem của máy tính. Nếu đó là modem ngoài, kiểm tra phích cắm và bật modem, hoặc thử khởi động lại máy tính. Thỉnh thoảng, lỗi này có giải quyết bằng cách cập nhật driver mới cho modem, thường có trên trang web của nhà sản xuất modem đó. “This program is not responding”: Xảy ra khi bạn cố đóng một chương trình trong Windows. Vấn đề này có thể do một chương trình đã bị đổ vỡ hoặc có thể đơn giản do Windows không thực thi được một tác vụ phức tạp. Nếu đèn trạng thái ổ cứng phía trước cây máy tính đang lập loè, kích vào Cancel, rồi chờ đến khi nó ngừng. Nếu làm vậy không xong, thử đóng chương trình lần nữa và chọn End Now khi thông điệp này lại xuất hiện. “An exception 0E has occurred at?”: Điều này xảy ra khi một chương trình cố gắng sử dụng vùng bộ nhớ máy tính không được phép truy lục. Đóng thông báo đó và lưu công việc đang làm vào một nơi khác bằng lệnh Save As, sau đó đóng chương trình, rồi mở lại. “The system is low on virtual memory. Windows is increasing the size of your virtual memory paging file”: Lỗi này xuất hiện trong Windows 2000 và XP. Virtual memory paging file (tệp nhớ ảo) là một vùng trong ổ cứng Windows dùng để lưu tạm thời. Khi vùng đó đầy máy tính sẽ yêu cầu phải mở rộng thêm, quá trình này có thể mất vài phút. Trong khi quá trình này đang diễn ra, bạn nên lưu và tạm dừng công việc. Nếu thông điệp này vẫn xuất hiện, thử khởi động lại máy tính. “An error has occurred in your program. To keep working anyway, click Ignore and save your work to a new file. To quit this program, click Close”: Lỗi này thông báo file gốc đã bị trục trặc, bạn nên lưu file đó sang một file mới. Các thông báo lỗi về Office “The margins of section X are set outside the printable area of the page. Do you want to continue?”: Hầu hết máy in không in được hết mép trang, vì thế văn bản in cần có lề trang. Thông báo này trong Word báo rằng bạn đã đặt lề trang bên vượt qua khả năng in của máy in, do đó một số nội dung của văn bản có thể bị cắt mất nếu bạn vẫn chọn
  8. OK. Sau khi chọn No, kích vào File, Page Setup, chọn thẻ Margins, chọn OK. Sau khi có thông điệp xuất hiện, chọn Fix for it để tự động thiết lập lề phù hợp, sau đó in lại. “X (tên file) is read only. Do you want to save changes to a different file name?”: Tài liệu được đánh dấu Read­only (chỉ đọc) không thể lưu bằng tên gốc. Điều này có thể vì nó là bản sao của tài liệu người khác đang mở hoặc do nó được đánh dấu là read­only để ngăn người khác sửa đổi. Để có thể tiếp tục làm việc với file đó, bạn nên lưu nó dưới tên file khác, hoặc mở Properties của file hoặc thư mục chứa file đó, bỏ dấu kiểm ở ô Read­only. Lỗi lướt web “Error: 403 – Forbidden”: Thông báo này xuất hiện nghĩa là trang web đó được cấu hình chỉ cho phép một số đối tượng hạn chế được phép truy cập. Nếu đó là trang web công cộng, có thể là do người quản trị trang web thiết lập sai. Thử liên hệ với những người quản trị trang web để họ sửa lỗi này. “Error: 404 ­ Not Found”: Đây là thông báo lỗi phổ biến trên mạng internet. Có thể do bạn gõ sai địa chỉ trang web, hoặc có thể do trang web đó đã bị đổi hoặc bị xoá. Thử vào trang web tìm kiếm để kiểm tra xem trang web đó còn tồn không. “Outlook Express removed access to the following unsafe attachments?”: Thông báo này xuất hiện khi bạn đọc email, do một thiết lập bảo mật trong Outlook Express nhằm ngăn chặn virus. Nếu bạn muốn vô hiệu hoá chế độ bảo vệ này, vào Tools, chọn Options, sau đó kích vào thẻ Security. Bỏ dấu kiểm ở ô “Do not allow attachments to be saved or opened that could potentially be a virus”, sau đó chọn OK, và mở lại Outlook Express. Tuy nhiên, sau đó, bạn phải cẩn thận khi mở những file đính kèm email.