5 quỹ đóng hàng đầu năm 2022

Các quỹ đầu tư tại Việt Nam càng ngày càng phát triển nhanh chóng về số lượng trong những năm gần đây giúp cho các nhà đầu tư có thêm nhiều lựa chọn. Tham khảo ngay danh sách các quỹ đầu tư uy tín tại Việt Nam tại thời điểm này để có những lựa chọn thông minh.

5 quỹ đóng hàng đầu năm 2022

Quỹ đầu tư là gì?

Quỹ đầu tư hay còn gọi là quỹ đại chúng là một hình thức quỹ được huy động vốn từ nhà đầu tư để thực hiện đầu tư vào các loại tài sản tuân thủ theo các mục tiêu đã được xác định. Nói một cách dễ hiểu hơn, quỹ đầu tư được coi là định chế tài chính trung gian phi ngân hàng có khả năng thu hút tiền nhàn rỗi từ những nguồn khác nhau để đầu tư vào tiền tệ, trái phiếu, cổ phiếu hoặc các loại tài sản hợp pháp được pháp luật quy định.

Quỹ đầu tư được quản lý bởi đội ngũ chuyên gia và chịu sự giám sát của các ngân hàng và cơ quan có thẩm quyền khác.

Các quỹ hoạt động chuyên nghiệp, bài bản, có đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm về tài chính để tư vấn và hỗ trợ cho các nhà đầu tư về thông tin dự án, thị trường, thuyết phục nhà đầu tư.

Công ty quản lý quỹ chính là đơn vị quản lý các quỹ đầu tư, hay nói một cách khác công ty quản lý quỹ cung cấp sản phẩm, dịch vụ là quỹ đầu tư cho các khách hàng.

Các quỹ đầu tư tại Việt Nam được chia theo bao nhiêu hình thức?

Cho đến nay, có rất nhiều cách phân loại các hình thức quỹ đầu tư. Do vậy, xuất hiện nhiều cách gọi khác nhau mà bạn nên hiểu rõ để phân biệt.

Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn

Quỹ đóng: Là hình thức mà quỹ chỉ phát hành duy nhất một lần và đơn vị phát hành chứng chỉ quỹ sẽ không mua lại số chứng chỉ quỹ đã bán ra. Điều này có nghĩa là các chứng chỉ đã bán ra sau khi thời gian huy động vốn kết thúc sẽ được đưa lên sàn giao dịch chứng khoán.

>> Quỹ đầu tư đóng là gì? Nên lựa chọn quỹ đóng hay quỹ mở để đầu tư?

Quỹ mở: Trái ngược với quỹ đóng, quỹ mở là hình thức đầu tư đại chúng và được quản lý bởi một đơn vị, tổ chức, công ty. Số tiền huy động được từ các nhà đầu tư sẽ được các chuyên gia giàu kinh nghiệm mang đi đầu tư chứng khoán và thu lại lợi nhuận, sau đó được trả lại cho nhà đầu tư. Đơn vị quản lý quỹ sẽ có trách nhiệm cung cấp cho các nhà đầu tư chứng chỉ ký quỹ, nhà đầu tư có thể bán lại cho đơn vị quản lý bất kỳ lúc nào.

>> Quỹ mở là gì? Những khái niệm cơ bản dành cho người mới bắt đầu

Dựa vào nguồn vốn huy động

Quỹ đầu tư tư nhân: Là hình thức huy động vốn bằng cách thức phát hành chứng chỉ quỹ riêng lẻ cho nhóm nhỏ các nhà đầu tư, trong đó đối tượng có thể được chỉ định trước hoặc không. Do đối tượng là các cá nhân, các tập đoàn lớn hay các định chế tài chính. Bởi vậy, quỹ đầu tư tư nhân thường có tính thanh khoản thấp hơn quỹ đầu tư tập thể. Các nhà đầu tư vào quỹ này thường có lượng vốn rất lớn và họ có quyền được tham gia vào kiểm soát hoạt động đầu tư của quỹ.

Quỹ đầu tư tập thể: Được hiểu là hình thức huy động vốn rộng rãi tới các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư với đặc điểm là đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu mức độ rủi ro và chi phí đầu tư thấp. Đối tượng các nhà đầu tư tham gia quỹ này thường là các cá nhân đơn lẻ hoặc pháp nhân.

5 quỹ đóng hàng đầu năm 2022

Xét theo cơ cấu tổ chức và hoạt động

Quỹ đầu tư dạng công ty: Ngay từ cái tên có thể thấy rõ đối tượng tham gia quỹ này là một pháp nhân – là một công ty hay doanh nghiệp được hình thành theo quy định của pháp luật. Một hội đồng quản trị sẽ do các cổ đông là các nhà đầu tư bầu ra, Hội đồng quản trị này có trách nhiệm quản lý và kiểm soát các hoạt động hoặc thậm chí thay đổi công ty quản lý quỹ.

Quỹ đầu tư dạng hợp đồng: Quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Đơn vị quản lý quỹ sẽ đứng ra thành lập quỹ, thực hiện huy động vốn và được các nhà đầu tư ủy thác cho hoạt động đầu tư để đảm bảo khả năng sinh lợi nhuận cao nhất từ khoản vốn mà họ đã đầu tư.

3 Loại quỹ đầu tư ở Việt Nam tính đến nay

Trước khi lựa chọn và quyết định đầu tư vào quỹ nào, bạn cần hiểu rõ về các hình thức quỹ hiện có trên thị trường.

Quỹ đầu tư chứng khoán

Quỹ đầu tư chứng khoán là loại quỹ được hình thành nên bởi sự đóng góp vốn của các nhà đầu tư với mục tiêu thu lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư chứng khoán vào những loại tài sản khác. Thông thường, các nhà đầu tư có mong muốn đầu tư vào mảng chứng khoán nhưng không có hoặc có ít kinh nghiệm thì sẽ lựa chọn hình thức quỹ này. 

Quỹ đầu tư và phát triển

Hình thức quỹ đầu tư phát triển này được hiểu là đầu tư cho mục đích xây dựng và phát triển một công ty, tổ chức, địa phương cụ thể. Ví dụ như các cơ quan tại địa phương lập ra một quỹ nhằm kêu gọi đầu tư cho các dự án, hoạt động nào đó.

5 quỹ đóng hàng đầu năm 2022

Quỹ đầu tư mạo hiểm

Quỹ đầu tư mạo hiểm là một hình thức đầu tư còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Hình thức này cho phép các nhà đầu tư rót tiền vào các dự án có mức độ rủi ro cao. Điển hình là đầu tư cho một công ty startup, cổ phiếu chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán nhưng nhà đầu tư nhìn thấy tiềm năng sinh lời. Độ rủi ro cao cũng đồng nghĩa với khả năng sinh lời lớn. Hầu hết các nhà đầu tư có nguồn vốn mạnh và muốn đầu tư lâu dài sẽ lựa chọn hình thức này.

5 quỹ đóng hàng đầu năm 2022

Danh sách các quỹ đầu tư uy tín tại Việt Nam

Thị trường đầu tư tại Việt Nam với rất nhiều quỹ trong và ngoài nước. Mỗi quỹ có lợi thế khác nhau, bạn nên tìm hiểu kỹ càng để lựa chọn quỹ phù hợp theo “khẩu vị” đầu tư của mình.

Cập nhật danh sách các quỹ đầu tư lớn tại Việt Nam năm 2022

Hiện nay, tại Việt Nam có rất nhiều các quỹ đầu tư, bạn có thể tham khảo danh sách các quỹ đầu tư sau đây:

  1. Quỹ đầu tư Việt Nam
  2. Quỹ International Finance Corporation (World Bank)
  3. Quỹ GIC/Government of Singapore
  4. Quỹ PXP Vietnam Emerging Equity Fund
  5. Quỹ Mutual Fund Elite
  6. Quỹ Công ty TNHH Đầu tư NDH
  7. Quỹ Dragon Capital Vietnam Growth Fund Ltd
  8. Quỹ VinaCapital Vietnam Opportunity Fund
  9. Quỹ Dragon Capital
  10. Quỹ Angel 4 Us
  11. Quỹ DWS Vietnam Fund
  12. Quỹ JPMorgan Vietnam Opportunities Fund
  13. Quỹ Halley Sicav – Halley Asian Prosperity
  14. Quỹ Hanoi Young Business Association
  15. Quỹ Jaccar
  16. Quỹ Saigon Asset Management
  17. Quỹ LionGlobal Vietnam Fund
  18. Quỹ Mekong Capital
  19. Quỹ Temasek Holdings
  20. Quỹ BankInvest/PENM Partners
  21. Quỹ Vietnam Property Holding
  22. Quỹ FTSE Vietnam ETF
  23. Quỹ Red River Holding
  24. Quỹ Công ty TNHH Đầu tư NDH
  25. Quỹ DWS Vietnam Fund
  26. Quỹ Vietnam Equity Holding
  27. Quỹ TAEL Partners
  28. Quỹ IDG Ventures Vietnam
  29. Quỹ Franklin Templeton Investments
  30. Quỹ VinaCapital Vietnam Infrastructure Ltd
  31. Quỹ IMJ Investment Partners
  32. Quỹ VI (Vietnam Invesments) Group
  33. Quỹ VinaCapital
  34. Quỹ Vietnam Holding Limited
  35. Quỹ Asean Smallcap Fund
  36. Quỹ Vietnam Oman Investment
  37. Quỹ Wasatch Frontier Emerging Small Countries Fund
  38.  Quỹ Dragon Capital Vietnam Enterprise Investment Ltd
  39. Quỹ VIC Impact
  40. Quỹ Vinasa Angels Network
  41. Quỹ Vietnam Angel Network
  42. Quỹ IDG Ventures Vietnam
  43. Quỹ Market Vectors Vietnam ETF
  44. Quỹ 500 Startups Vietnam
  45. Quỹ Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
  46. Quỹ CyberAgent Ventures
  47. Quỹ Mekong Angel Investors Network led by Lotus
  48. Quỹ ONECAPITALWAY
  49. Quỹ iAngel by Capella vietnam

Gợi ý một số quỹ đầu tư tại Việt Nam uy tín

Dưới đây là một số các quỹ đầu tư lớn tại Việt Nam được đánh giá về sự uy tín và mức độ sinh lời dựa trên lịch sử hoạt động.

5 quỹ đóng hàng đầu năm 2022

Quỹ đầu tư DCVEIL (Dragon Capital Vietnam Enterprise Investment Ltd)

Quỹ đầu tư nổi tiếng chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chính của SGD Chứng khoán London. Ước tính tài sản ròng của quỹ hiện tại lên đến hơn 500 triệu USD.

Một trong những quỹ đầu tư được thành lập lâu đời từ năm 1994, xuất hiện tại thị trường Việt Nam với hình thức quỹ đầu tư đóng. Quỹ DCVEIL huy động vốn từ các nhà đầu tư tại nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới và là cái tên có uy tín trong giới đầu tư tại thị trường Việt Nam. Một số sản phẩm đầu tư có thể kể đến như: Công ty TNHH đầu tư doanh nghiệp Việt Nam, Quỹ Vietnam Equity (ucits), Quỹ nợ Việt Nam SPC.

Quỹ DCVEIL hiện nay tập trung đầu tư mạnh vào hai ngành bất động sản và công nghệ sạch.

Quỹ đầu tư Dragon Capital

Được thành lập vào năm 1994, thuộc top đầu các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay. Dragon Capital còn hoạt động rất mạnh tại các thị trường Châu Âu, cụ thể là thị trường Anh. Tại Việt Nam, quỹ Dragon Capital này có chi nhánh ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Một vài các dự án đầu tư thành công của quỹ có thể kể đến như: ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí-CTCP, Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam, ông ty Cổ phần FPT, ông ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh,…

Quỹ đầu tư VCVOF (VinaCapital Vietnam Opportunity Fund)

Đây là được coi là công ty huy động được lượng vốn dồi dào, lớn nhất nhì tại thị trường Việt Nam tại thời điểm này. Quỹ đầu tư VCVOF cũng đã được niêm yết trên sàn chứng khoán London, Anh. Giá trị vốn hóa của quỹ đạt xấp xỉ hơn 700 triệu USD.

Các dự án nổi bật của quỹ chủ yếu là vào các công ty, thương hiệu lớn: ngân hàng Eximbank, Tập đoàn Hòa Phát, Công ty cổ phần dược Hậu Giang,…

Quỹ đầu tư VinaCapital

Là công ty ký quỹ với gần 18 năm kinh nghiệm, quỹ VinaCapital được các nhà đầu tư khá tin tưởng và tham gia vào. Đội ngũ chuyên gia của VinaCapital được đánh giá là thường xuyên đưa ra được các dự án đầu tư hấp dẫn, sát với tình hình thị trường và dự đoán thị trường tốt.

5 quỹ đóng hàng đầu năm 2022

Hiện nay, quỹ có các đơn vị đầu tư trực thuộc mà các nhà đầu tư có thể tham khảo thông tin: VNI Vietnam Opportunity Fund Ltd và VOF Vinaland Ltd, VNL, Vietnam Infrastructure Limited.

Quỹ đầu tư VCBF (Vietcombank)

Quỹ đầu tư VCBF là một trong các quỹ đầu tư tại Việt Nam được đánh giá tốt. là quỹ được thành lập bởi sự hợp tác giữa ngân hàng Vietcombank (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam) và tập đoàn đầu tư quốc gia FIT(Franklin Templeton Investments). Quỹ có 2 loại là quỹ mở và quỹ chứng khoán cho các nhà đầu tư linh hoạt đầu tư theo nhu cầu của mình.

Từ khi thành lập cho đến nay, quỹ VCBF đã thể hiện được sự hoạt động hiệu quả, minh chứng là được nhiều nhà đầu tư, tổ chức trong và ngoài nước đánh giá cao và đã thực hiện được rất nhiều dự án lớn cho ngân hàng và cho các doanh nghiệp.

Trên đây là danh sách các quỹ đầu tư tại Việt Nam mà bạn có thể tham khảo. Mặc dù lựa chọn quỹ thay vì tự mình trực tiếp đầu tư thì bạn cũng nên dành nhiều thời gian để nghiên cứu thị trường, kiến thức để chủ động hơn trong mọi trường hợp, đảm bảo hiệu quả đầu tư.

Hiệu suất trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai. & NBSP; Tỷ lệ phân phối đại diện cho phân phối thường xuyên được tuyên bố mới nhất, hàng năm, liên quan đến giá thị trường gần đây nhất và NAV. Các phân phối đặc biệt, bao gồm phân phối lợi nhuận vốn đặc biệt, không được bao gồm trong tính toán. & NBSP; Các nguồn phân phối lịch sử đã bao gồm thu nhập đầu tư ròng, nhận được lợi nhuận và lợi nhuận vốn.

* Nuveen, Morningstar Direct vào ngày 30 tháng 6 năm 2022. Dựa trên tổng tài sản được quản lý của các quỹ đóng cửa. Chia sẻ thu nhập ròng cũng như biến động cao hơn của giá trị tài sản ròng, giá thị trường và phân phối. Không có gì đảm bảo rằng một chiến lược tận dụng quỹ sẽ thành công.
** Leverage typically magnifies the total return of a fund’s portfolio, whether that return is positive or negative, and creates an opportunity for increased common share net income as well as higher volatility of net asset value, market price, and distributions. There is no assurance that a fund’s leveraging strategy will be successful.

Truy cập trang Tài nguyên CEF và xem phần Thông báo phân phối (19A) & nbsp; để biết thêm thông tin về & nbsp; hiệu suất quỹ và ước tính hiện tại & nbsp; của các thành phần phân phối của quỹ. & Nbsp;

Tỷ lệ phân phối đại diện cho phân phối thường xuyên được tuyên bố mới nhất, hàng năm, liên quan đến giá thị trường hàng ngày gần đây nhất và NAV. Phân phối đặc biệt, bao gồm phân phối lợi nhuận vốn đặc biệt, không được bao gồm trong tính toán.

Các quỹ đã áp dụng một trong ba phương pháp phân phối: chỉ thu nhập (IO), phân phối được quản lý (M), hoặc & NBSP; phân phối cấp độ (V). Các phân phối lịch sử từ các phân phối được quản lý đã bao gồm lợi nhuận vốn thực hiện cùng với thu nhập đầu tư ròng và cũng bao gồm lợi nhuận của vốn, đại diện cho lợi nhuận chưa thực hiện hoặc vốn thanh toán hoặc cả hai. Phân phối lịch sử theo phân phối cấp độ hoặc phương pháp kế hoạch hoàn vốn vốn đã bao gồm lợi nhuận vốn cùng với thu nhập đầu tư ròng và cũng có thể bao gồm lợi nhuận vốn thực hiện. Điều quan trọng là phải hiểu các nguồn này và cả tỷ lệ phân phối của quỹ so với hiệu suất của nó.

Hiệu suất trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai. Hiệu suất hiện tại có thể cao hơn hoặc thấp hơn dữ liệu được hiển thị. Trả lại giả định tái đầu tư phân phối và lợi nhuận của NAV là ròng chi phí quỹ.Current performance may be higher or lower than the data shown. Returns assume reinvestment of distributions, and NAV returns are net of fund expenses.

Cổ phiếu của các quỹ đóng là chịu rủi ro đầu tư, bao gồm cả việc mất tiền gốc có thể.

Đối với những quốc gia có thuế suất bằng phẳng, lãi suất nhà nước được sử dụng trong tính toán thuế suất kết hợp cùng với lãi suất liên bang (28%). Đối với các quốc gia có thuế suất tốt nghiệp, một điểm trung bình bảo thủ được sử dụng.

Phí bảo hiểm/giảm giá được tính là (giá gần đây nhất/NAV gần đây nhất) -1.premium/discount is calculated as (most recent price/most recent NAV) -1.

Tỷ lệ phân phối đại diện cho phân phối thường xuyên được tuyên bố mới nhất, hàng năm, liên quan đến giá thị trường hàng ngày gần đây nhất và NAV. Phân phối đặc biệt, bao gồm phân phối lợi nhuận vốn đặc biệt, không được bao gồm trong tính toán. represent the latest declared regular distribution, annualized, relative to the most recent daily market price and NAV. Special distributions, including special capital gains distributions, are not included in the calculation.

Các nguồn phân phối lịch sử đã bao gồm thu nhập đầu tư ròng, lợi nhuận nhận ra và lợi nhuận vốn.

Khối lượng trung bình hàng ngày đề cập đến việc đo lường nằm trong cổ phiếu được giao dịch và là trung bình của tháng cuối cùng của khối lượng giao dịch. refers to the measurement is in shares traded and is the average of the last month of trading volume.

Tỷ lệ tương đương chịu thuế đề cập đến cổ phiếu quỹ cuối cùng của thành phố.refers to municipal closed end fund shares.

Thời lượng trung bình & nbsp; đại diện cho thời lượng hiệu quả đối với các quỹ không có đòn bẩy và thời gian hiệu quả được điều chỉnh bằng đòn bẩy cho các quỹ có đòn bẩy.represents Effective Duration for Non-Leveraged funds and Leveraged-Adjusted Effective Duration for Leveraged Funds. For term definitions and index descriptions, please access the glossary in the footer.

Đòn bẩy hiệu quả là đòn bẩy kinh tế hiệu quả của quỹ, và bao gồm cả đòn bẩy cấu trúc và tác động đòn bẩy của các khoản đầu tư phái sinh nhất định trong danh mục đầu tư của quỹ. Hiện tại, các hiệu ứng đòn bẩy của nắm giữ nghịch đảo tùy chọn đấu thầu (TOB) và các tác động của các khoản đầu tư trong quan hệ đối tác đầu tư công-tư được có đòn bẩy được đưa vào các giá trị đòn bẩy hiệu quả, ngoài bất kỳ đòn bẩy cấu trúc nào. is the fund’s effective economic leverage, and includes both structural leverage and the leverage effects of certain derivative investments in the fund’s portfolio. Currently, the leverage effects of Tender Option Bond (TOB) inverse floater holdings and the effects of investments in a leveraged Public-Private Investment Partnership are included in Effective Leverage values, in addition to any Structural Leverage.

* Thu nhập có thể phải tuân theo thuế tiểu bang và địa phương, cũng như thuế tối thiểu thay thế liên bang. Lợi nhuận vốn, nếu có, phải chịu thuế lãi vốn.

Quỹ đóng cửa

  • Lớp tài sản

    Cố định ngành thu nhập

    Ưu tiên và vốn ngân hàng

    Thể loại cổ phiếu

    Đóng

  • Sản phẩm / lớp chia sẻ

    Cài lại

    Các sản phẩm

    Khoảng số tiền chia sẻ lớp

    Quỹ chia sẻ lớp chia sẻ

    Đóng

  • Sản phẩm / lớp chia sẻ

    Cài lại

    Đóng

    • Sản phẩm / lớp chia sẻ
    • Cài lại
    • Các sản phẩm
    • Khoảng số tiền chia sẻ lớp
    • Quỹ chia sẻ lớp chia sẻ
    • Xếp hạng Morningstar ™
    • Một
    • B
    • C
    • D
    • E
    • F
    • G
    • H
    • Tôi
    • J
    • K
    • L
    • M
    • N
    • O
    • P
    • Q.
    • R
    • S
    • T

    Đóng

Sản phẩm / lớp chia sẻ

Cài lại

Các sản phẩm

Khoảng số tiền chia sẻ lớp

Quỹ chia sẻ lớp chia sẻ

Xếp hạng Morningstar ™

Một

B

  • C
  • D
  • E
  • F
  • G

  • H

  • Tôi

  • J

  • K

  • L

M

** Dữ liệu năng suất của SEC thể hiện lợi suất SEC 30 ngày ngoại trừ Quỹ thị trường tiền tệ của chính phủ PIMCO đại diện cho lợi suất SEC 7 ngày. Năng suất SEC 30 ngày là năng suất hàng năm dựa trên giai đoạn 30 ngày gần đây nhất. Năng suất SEC 7 ngày là năng suất hàng năm dựa trên giai đoạn 7 ngày gần đây nhất. Báo giá lợi suất phản ánh chặt chẽ hơn thu nhập hiện tại của quỹ so với tổng số báo giá hoàn trả. Lợi tức được trợ cấp bao gồm các khoản bồi hoàn chi phí hợp đồng và nó sẽ thấp hơn nếu không có các khoản bồi hoàn đó. Năng suất 30 ngày không được giải quyết không bao gồm các khoản bồi hoàn chi phí hợp đồng.

*** Tỷ lệ phân phối được hiển thị cho các quỹ khoảng và gần, năng suất phân phối được hiển thị cho các quỹ tương hỗ và quỹ ETF.

**** Tỷ lệ chi phí ròng phản ánh việc từ bỏ phí hợp đồng và/hoặc giảm chi phí. Nhấp vào tên quỹ và tham khảo phần Phí & Chi phí để biết thêm thông tin quan trọng.

Các nhà đầu tư nên xem xét các mục tiêu đầu tư, rủi ro, phí và chi phí của các quỹ một cách cẩn thận trước khi đầu tư. Điều này và thông tin khác được chứa trong bản cáo bạch của quỹ, có thể thu được bằng cách liên hệ với đại diện PIMCO của bạn. Vui lòng đọc cẩn thận bản cáo bạch trước khi bạn đầu tư hoặc gửi tiền.

Hiệu suất được trích dẫn đại diện cho hiệu suất trong quá khứ. Hiệu suất trong quá khứ không phải là một đảm bảo hoặc một chỉ số đáng tin cậy về kết quả trong tương lai. Lợi nhuận đầu tư và giá trị chính của một khoản đầu tư sẽ dao động. Cổ phiếu có thể có giá trị nhiều hơn hoặc ít hơn chi phí ban đầu khi được đổi. Hiệu suất hiện tại có thể thấp hơn hoặc cao hơn hiệu suất được hiển thị. Để có hiệu suất hiện tại đến cuối tháng gần đây nhất, hãy truy cập www.pimco.com hoặc gọi (888) 87-pimco cho các quỹ PIMCO. Đối với các quỹ tương hỗ loại A cổ phiếu, giá trả về giá tối đa (MOP) có tính đến phí bán hàng ban đầu tối đa. Đối với các quỹ tương hỗ Class C chia sẻ giá trả tiền tối đa (MOP) sẽ vào tài khoản phí bán hàng hoãn lại (CDSC). Khoản phí này có thể áp dụng cho cổ phiếu được đổi trong năm đầu tiên sở hữu.

Bạn có thể mất tiền bằng cách đầu tư vào Quỹ thị trường tiền tệ của chính phủ Pimco. Mặc dù quỹ tìm cách bảo tồn giá trị đầu tư của bạn ở mức $ 1 mỗi cổ phiếu, nhưng nó không thể đảm bảo nó sẽ làm như vậy. Một khoản đầu tư vào quỹ không được bảo hiểm hoặc đảm bảo bởi Tập đoàn Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang hoặc bất kỳ cơ quan chính phủ nào khác. Nhà tài trợ của quỹ không có nghĩa vụ pháp lý để cung cấp hỗ trợ tài chính cho quỹ và bạn không nên hy vọng rằng nhà tài trợ sẽ cung cấp hỗ trợ tài chính cho quỹ bất cứ lúc nào.

Tài liệu cáo bạch theo luật định

Các số liệu hiệu suất được trình bày phản ánh tổng hiệu suất lợi nhuận, trừ khi có ghi chú khác và phản ánh những thay đổi về giá cổ phiếu, tái đầu tư cổ tức và phân phối lãi vốn. RENTING NAV phản ánh việc khấu trừ phí quản lý và chi phí. Lợi nhuận của NAV và giá thị trường không phản ánh phí bán hàng hoặc hoa hồng của nhà môi giới và sẽ thấp hơn nếu chúng được khấu trừ. Tất cả các giai đoạn dài hơn một năm được hàng năm. Thời gian dưới một năm là tích lũy.

Các khoản đầu tư được thực hiện bởi một quỹ và kết quả đạt được bởi một quỹ dự kiến ​​sẽ không giống với các quỹ được thực hiện bởi bất kỳ quỹ nào khác của PIMCO, bao gồm cả những người có tên tương tự, mục tiêu đầu tư hoặc chính sách. Hiệu suất của quỹ mới hoặc nhỏ hơn có thể không thể hiện cách quỹ dự kiến ​​hoặc có thể thực hiện trong dài hạn. Các quỹ mới có lịch sử hoạt động hạn chế cho các nhà đầu tư để đánh giá và các quỹ mới và nhỏ hơn có thể không thu hút đủ tài sản để đạt được hiệu quả đầu tư và giao dịch. Một quỹ có thể bị buộc phải bán một phần tương đối lớn trong danh mục đầu tư của mình để đáp ứng các khoản mua lại cổ đông đáng kể cho tiền mặt, hoặc giữ một phần tương đối lớn trong danh mục tiền mặt của mình do mua cổ phần đáng kể cho tiền mặt, trong mỗi trường hợp Tìm cách làm như vậy, điều này có thể ảnh hưởng xấu đến hiệu suất.

Sự khác biệt trong hiệu suất của quỹ so với chỉ số và thông tin phân bổ liên quan liên quan đến các loại chứng khoán hoặc vị trí riêng lẻ cụ thể có thể được quy cho, một phần, đối với sự khác biệt trong các phương pháp định giá được sử dụng bởi quỹ và chỉ số.

Điều quan trọng cần lưu ý là sự khác biệt tồn tại giữa hồ sơ kế toán nội bộ hàng ngày của quỹ, báo cáo tài chính của quỹ được chuẩn bị theo GAAP của Hoa Kỳ và thực tiễn lưu trữ hồ sơ theo quy định thuế thu nhập. Có thể Quỹ có thể không đưa ra thông báo Phần 19 trong các tình huống báo cáo tài chính của quỹ được chuẩn bị sau đó và theo GAAP của Hoa Kỳ và/hoặc đặc tính thuế cuối cùng của các phân phối đó sau đó có thể báo cáo rằng các nguồn phân phối đó bao gồm tăng vốn và/hoặc một sự trở lại của vốn. Vui lòng xem báo cáo cổ đông gần đây nhất của quỹ để biết thêm chi tiết.

Mặc dù các quỹ được chọn có thể tìm cách duy trì phân phối ổn định, tỷ lệ phân phối của quỹ có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm nhưng không giới hạn ở những thay đổi trong lợi nhuận thị trường được thực hiện và dự kiến, biến động lãi suất thị trường, hiệu suất quỹ và các yếu tố khác. Không thể đảm bảo rằng một sự thay đổi trong điều kiện thị trường hoặc các yếu tố khác sẽ không dẫn đến thay đổi tỷ lệ phân phối của quỹ hoặc tỷ lệ sẽ bền vững trong tương lai.

Ví dụ, trong các giai đoạn lãi suất thấp hoặc giảm, mức thu nhập và mức cổ tức của quỹ có thể giảm vì nhiều lý do. Ví dụ: Quỹ có thể phải triển khai tài sản không đầu tư (cho dù từ việc mua cổ phiếu quỹ, số tiền thu được từ các nghĩa vụ nợ đáo hạn, giao dịch hoặc gọi là các nguồn nợ khác) trong các công cụ mới, năng suất thấp hơn. Ngoài ra, các khoản thanh toán từ các công cụ nhất định có thể được tổ chức bởi Quỹ (như chứng khoán biến đổi và biến thể) có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi lãi suất giảm, điều này cũng có thể dẫn đến giảm thu nhập và cổ tức của quỹ.

Quỹ giá trị trung gian thành phố California và Quỹ giá trị trung gian thành phố quốc gia PIMCO đã được đăng ký theo Đạo luật Công ty Đầu tư năm 1940 và được quản lý bởi Gurtin (Quỹ tiền nhiệm của người dùng) Mục tiêu và chiến lược đầu tư, trong tất cả các tài liệu tôn trọng, giống như các tài liệu của các quỹ. Hiệu suất của các quỹ trong các giai đoạn trước khi bắt đầu hoạt động vào ngày 18 tháng 3 năm 2019 là các quỹ tiền nhiệm. Hiệu suất của các quỹ tiền nhiệm đã không được khôi phục để phản ánh các khoản phí, chi phí ước tính và miễn lệ phí và/hoặc giới hạn chi phí áp dụng cho các quỹ. Nếu được khôi phục, hiệu suất có thể cao hơn hoặc thấp hơn hiệu suất được hiển thị. Hiệu suất của từng loại cổ phiếu của các quỹ sẽ khác nhau do các mức phí và chi phí khác nhau áp dụng cho mỗi loại cổ phiếu. were funds registered under the Investment Company Act of 1940 and managed by Gurtin (the “Predecessor Funds”) that was reorganized into the Funds effective March 15, 2019. The Predecessor Funds had investment objectives and strategies that were, in all materials respects, the same as those of the Funds. The Funds’ performance for periods prior to the commencement of operations on March 18, 2019 is that of the Predecessor Funds. The performance of the Predecessor Funds has not been restated to reflect the fees, estimated expenses and fee waivers and/or expense limitations applicable to the Funds. If restated, the performance may have been higher or lower than the performance shown. The performance of each class of shares of the Funds will differ as a result of the different levels of fees and expenses applicable to each class of shares.

Quỹ giá trị cơ hội thành phố Pimco California và Quỹ giá trị cơ hội thành phố quốc gia PIMCO đã được cung cấp các quỹ riêng tư được quản lý bởi Gurtin (Quỹ tiền nhiệm tư nhân của Hồi cũng được quản lý bởi Gurtin (quỹ tiền nhiệm đã đăng ký của người Viking, cùng với các quỹ tiền nhiệm tư nhân, tiền tiền nhiệm của Hồi Năm 2010 và có các mục tiêu và chiến lược đầu tư, trong tất cả các khía cạnh quan trọng, giống hệt với các quỹ tiền nhiệm đã đăng ký và được quản lý bởi Gurtin theo cách mà trong tất cả các khía cạnh quan trọng, đã tuân thủ các hướng dẫn đầu tư và hạn chế của Quỹ tiền nhiệm. Tuy nhiên, các quỹ tiền nhiệm tư nhân không được đăng ký làm công ty đầu tư theo Đạo luật năm 1940 và các quỹ tiền nhiệm tư nhân không phải chịu một số hạn chế đầu tư, yêu cầu đa dạng hóa, yêu cầu thanh khoản và các hạn chế khác của Đạo luật năm 1940 và Bộ luật Doanh thu Nội bộ của năm 1986, nếu có thể, có thể đã ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của họ. Các quỹ tiền nhiệm đã đăng ký đã bắt đầu hoạt động vào khoảng ngày 3 tháng 11 năm 2014 và có các mục tiêu và chiến lược đầu tư, trong tất cả các khía cạnh quan trọng, giống hệt với các quỹ của với các hướng dẫn đầu tư và hạn chế của các quỹ. Hiệu suất của các quỹ trong các giai đoạn trước khi bắt đầu hoạt động vào ngày 18 tháng 3 năm 2019 là các quỹ tiền nhiệm. Hiệu suất của các quỹ trong khoảng thời gian từ ngày 3 tháng 5 năm 2010 đến ngày 2 tháng 11 năm 2014 là các quỹ tiền nhiệm tư nhân. Hiệu suất của quỹ trong khoảng thời gian từ ngày 3 tháng 11 năm 2014 đến ngày 15 tháng 3 năm 2019 là các quỹ tiền nhiệm đã đăng ký. Hiệu suất của các quỹ tiền nhiệm tư nhân đã được tính toán mạng của các khoản tiền và chi phí của người tiền nhiệm tư nhân. Hiệu suất của các quỹ tiền nhiệm đã không được khôi phục để phản ánh các khoản phí, chi phí ước tính và miễn lệ phí và/hoặc giới hạn chi phí của các quỹ. Nếu được khôi phục, hiệu suất có thể cao hơn hoặc thấp hơn hiệu suất được hiển thị. Hiệu suất của từng loại cổ phiếu của các quỹ sẽ khác nhau do các mức phí và chi phí khác nhau áp dụng cho mỗi loại cổ phiếu. were privately offered funds managed by Gurtin (the “Private Predecessor Funds”) that was reorganized into funds registered under the Investment Company Act of 1940 (the “1940 Act”) that were also managed by Gurtin (the “Registered Predecessor Funds,” together with the Private Predecessor Funds, the “Predecessor Funds”) on or about November 3, 2014. The Private Predecessor Funds were organized on November 16, 2009 and commenced operations on May 3, 2010 and had investment objectives and strategies that were, in all material respects, identical to those of the Registered Predecessor Funds, and were managed by Gurtin in a manner that, in all material respects, complied with the investment guidelines and restrictions of the Registered Predecessor Funds. However, the Private Predecessor Funds were not registered as an investment company under the 1940 Act, and the Private Predecessor Funds were not subject to certain investment limitations, diversification requirements, liquidity requirements, and other restrictions imposed by the 1940 Act and the Internal Revenue Code of 1986 which, if applicable, may have adversely affected their performance. The Registered Predecessor Funds commenced operations on or about November 3, 2014 and had investment objectives and strategies that were, in all material respects, identical to those of the Funds, and were managed by Gurtin in a manner that, in all material respects, complied with the investment guidelines and restrictions of the Funds. The Funds’ performance for periods prior to the commencement of operations on March 18, 2019 is that of the Predecessor Funds. The Funds’ performance for the period from May 3, 2010 to November 2, 2014 is that of the Private Predecessor Funds. The Fund’s performance for the period from November 3, 2014 to March 15, 2019 is that of the Registered Predecessor Funds. The performance of the Private Predecessor Funds were calculated net of the Private Predecessor Funds’ fees and expenses. The performance of the Predecessor Funds has not been restated to reflect the fees, estimated expenses and fee waivers and/or expense limitations of the Funds. If restated, the performance may have been higher or lower than the performance shown. The performance of each class of shares of the Funds will differ as a result of the different levels of fees and expenses applicable to each class of shares.

Quỹ thị trường mới nổi của PIMCO RAE, Quỹ Pimco Rae Us và Pimco Rae Us Quỹ nhỏ đã được cung cấp các quỹ riêng tư được quản lý bởi người bảo trợ phụ của quỹ và được tổ chức lại vào các quỹ vào ngày 5 tháng 6 năm 2015. Hiệu suất của các quỹ là của các quỹ được cung cấp tư nhân. Hiệu suất của các quỹ được cung cấp tư nhân đã không được khôi phục để phản ánh các khoản phí, chi phí ước tính và miễn lệ phí và/hoặc giới hạn chi phí áp dụng cho mỗi loại cổ phiếu của các quỹ. Nếu hiệu suất của các quỹ được cung cấp tư nhân đã được khôi phục để phản ánh các khoản phí và chi phí áp dụng của từng loại cổ phiếu của các quỹ, hiệu suất có thể cao hơn hoặc thấp hơn. Quỹ được cung cấp tư nhân đã bắt đầu hoạt động vào ngày 31 tháng 5 năm 2006, ngày 22 tháng 12 năm 2004 và 29 tháng 9 năm 2005, cho Quỹ thị trường mới nổi của Pimco Rae, Quỹ Pimco Rae và Pimco Rae nhỏ, và vào ngày 5 tháng 6 năm 2015, được tổ chức lại vào Tiền. Trước khi tổ chức lại, các quỹ được cung cấp tư nhân có mục tiêu đầu tư và các chiến lược đầu tư, theo tất cả các khía cạnh quan trọng và các hạn chế của các quỹ. Tuy nhiên, các quỹ được cung cấp tư nhân không được đăng ký làm công ty đầu tư theo Đạo luật Công ty Đầu tư năm 1940 và không tuân theo các yêu cầu hoặc yêu cầu của nó do Bộ luật Doanh thu Nội bộ năm 1986, nếu có, có thể ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của họ. Hiệu suất của từng loại cổ phiếu của các quỹ sẽ khác nhau do các mức phí và chi phí khác nhau áp dụng cho mỗi loại cổ phiếu. were privately offered funds managed by the Fund’s Sub-Adviser and were reorganized into the Funds as of 5 June 2015. For periods prior to the commencement of Funds’ operations, the Funds’ performance is that of the privately offered funds. The performance of the privately offered funds has not been restated to reflect the fees, estimated expenses and fee waivers and/or expense limitations applicable to each class of shares of the Funds. If the performance of the privately offered funds had been restated to reflect the applicable fees and expenses of each share class of the Funds, the performance may have been higher or lower. The privately offered fund began operations on 31 May 2006, 22 December 2004 and 29 September 2005, for the PIMCO RAE Emerging Markets Fund, PIMCO RAE US Fund and PIMCO RAE US Small Fund, respectively, and on 5 June 2015, were reorganized into the Funds. Prior to the reorganization, the privately offered funds had an investment objective and investment strategies that were, in all material respects, the same as those of the Funds, and were managed in a manner that, in all material respects, complied with the investment guidelines and restrictions of the Funds. However, the privately offered funds were not registered as an investment company under the Investment Company Act of 1940 and were not subject to its requirements or requirements imposed by the Internal Revenue Code of 1986 which, if applicable, may have adversely affected their performance. The performance of each class of shares of the Funds will differ as a result of the different levels of fees and expenses applicable to each class of shares.

Không có sự đảm bảo rằng bất kỳ quỹ nào, bao gồm bất kỳ quỹ nào đã trải qua hiệu suất cao hoặc bất thường trong một hoặc nhiều giai đoạn, sẽ trải qua các mức hiệu suất tương tự trong tương lai. Hiệu suất cao được định nghĩa là sự gia tăng đáng kể trong 1) tổng lợi nhuận của quỹ vượt quá mức chuẩn của quỹ giữa các giai đoạn báo cáo hoặc 2) tổng lợi nhuận của quỹ vượt quá lợi nhuận lịch sử của quỹ giữa các giai đoạn báo cáo. Hiệu suất bất thường được định nghĩa là một thay đổi đáng kể trong hiệu suất của quỹ so với một hoặc nhiều giai đoạn báo cáo trước đó.high or unusual performance for one or more periods, will experience similar levels of performance in the future. High performance is defined as a significant increase in either 1) a fund’s total return in excess of that of the fund’s benchmark between reporting periods or 2) a fund’s total return in excess of the fund’s historical returns between reporting periods. Unusual performance is defined as a significant change in a fund’s performance as compared to one or more previous reporting periods.

Các quỹ thường cung cấp các lớp chia sẻ khác nhau, tùy thuộc vào các khoản phí và chi phí khác nhau (có thể ảnh hưởng đến hiệu suất), có các yêu cầu đầu tư tối thiểu khác nhau và được hưởng các dịch vụ khác nhau.

Một từ về rủi ro: Tất cả các khoản đầu tư đều có rủi ro và có thể mất giá trị. Đầu tư vào thị trường trái phiếu chịu rủi ro, bao gồm thị trường, lãi suất, nhà phát hành, tín dụng, rủi ro lạm phát và rủi ro thanh khoản. Giá trị của hầu hết các trái phiếu và chiến lược trái phiếu bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về lãi suất. Trái phiếu và chiến lược trái phiếu với thời lượng dài hơn có xu hướng nhạy cảm và biến động hơn so với những người có thời lượng ngắn hơn; Giá trái phiếu thường giảm khi lãi suất tăng và môi trường lãi suất thấp làm tăng rủi ro này. Giảm công suất đối tác trái phiếu có thể góp phần làm giảm thanh khoản thị trường và tăng biến động giá. Đầu tư trái phiếu có thể có giá trị nhiều hơn hoặc ít hơn chi phí ban đầu khi được đổi. Vốn chủ sở hữu có thể giảm giá trị do cả điều kiện thực tế và thị trường chung, điều kiện kinh tế và công nghiệp, rủi ro mà cổ phiếu tài trợ có thể giao dịch với giá khác ngoài giá trị tài sản ròng; và rủi ro rằng các quyết định đầu tư của người quản lý có thể không tạo ra kết quả mong muốn. Đầu tư vào các chứng khoán thống nhất nước ngoài và/hoặc -domiciled có thể liên quan đến rủi ro cao do biến động tiền tệ, và rủi ro kinh tế và chính trị, có thể được tăng cường ở các thị trường mới nổi. Năng suất cao, chứng khoán được đánh giá thấp hơn liên quan đến rủi ro cao hơn chứng khoán được đánh giá cao hơn; Danh mục đầu tư đầu tư vào chúng có thể chịu mức độ rủi ro tín dụng và thanh khoản lớn hơn các danh mục đầu tư không. phản hồi nhận thức của thị trường về sự tín nhiệm của nhà phát hành; Mặc dù thường được hỗ trợ bởi một số hình thức bảo đảm chính phủ hoặc tư nhân, không có sự đảm bảo rằng những người bảo lãnh tư nhân sẽ đáp ứng nghĩa vụ của họ. Các công cụ phái sinh và các công cụ phái sinh liên kết hàng hóa có thể liên quan đến một số chi phí và rủi ro, như thanh khoản, lãi suất, thị trường, tín dụng, quản lý và rủi ro mà một vị trí không thể đóng cửa khi có lợi nhất. Các công cụ phái sinh liên quan đến hàng hóa có thể liên quan đến chi phí và rủi ro bổ sung như thay đổi biến động chỉ số hàng hóa hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến một ngành công nghiệp hoặc hàng hóa cụ thể, như hạn hán, lũ lụt, thời tiết, bệnh chăn nuôi, cấm vận, thuế quan và phát triển kinh tế, chính trị và điều tiết quốc tế. Đầu tư vào các công cụ phái sinh có thể mất nhiều hơn số tiền đầu tư. Để biết rủi ro liên quan đến một quỹ cụ thể, vui lòng tham khảo bản cáo bạch của quỹ.Investing in the bond market is subject to risks, including market, interest rate, issuer, credit, inflation risk, and liquidity risk. The value of most bonds and bond strategies are impacted by changes in interest rates. Bonds and bond strategies with longer durations tend to be more sensitive and volatile than those with shorter durations; bond prices generally fall as interest rates rise, and low interest rate environments increase this risk. Reductions in bond counterparty capacity may contribute to decreased market liquidity and increased price volatility. Bond investments may be worth more or less than the original cost when redeemed. Equities may decline in value due to both real and perceived general market, economic and industry conditions, the risk that fund shares could trade at prices other than the net asset value; and the risk that the manager's investment decisions might not produce the desired results. Investing in foreign-denominated and/or -domiciled securities may involve heightened risk due to currency fluctuations, and economic and political risks, which may be enhanced in emerging markets. High yield, lower-rated securities involve greater risk than higher-rated securities; portfolios that invest in them may be subject to greater levels of credit and liquidity risk than portfolios that do not. Mortgage- and asset-backed securities may be sensitive to changes in interest rates, subject to early repayment risk, and their value may fluctuate in response to the market’s perception of issuer creditworthiness; while generally supported by some form of government or private guarantee, there is no assurance that private guarantors will meet their obligations. Derivatives and commodity-linked derivatives may involve certain costs and risks, such as liquidity, interest rate, market, credit, management and the risk that a position could not be closed when most advantageous. Commodity-linked derivative instruments may involve additional costs and risks such as changes in commodity index volatility or factors affecting a particular industry or commodity, such as drought, floods, weather, livestock disease, embargoes, tariffs and international economic, political and regulatory developments. Investing in derivatives could lose more than the amount invested. For risks associated with a particular Fund, please refer to the Fund's prospectus.

Distributions may be comprised of ordinary income, net capital gains, and/or a return of capital (“ROC”) of your investment in the Fund. If the Fund estimates that a portion of its distribution may be comprised of amounts from sources other than net investment income in accordance with its policies and good accounting practices, the Fund will notify shareholders of the estimated composition of such distribution through a Section 19 Notice. The amounts and composition of distributions reported on any Section 19 Notice issued by the Fund are only estimates and should not be used for tax reporting purposes. The actual amounts and composition of distributions for tax reporting purposes will depend upon the Fund's investment experience during its entire fiscal year and may be subject to changes based on tax regulations. Final determination of a distribution's tax character will be reported on Form 1099 DIV sent to shareholders for the calendar year.

The distribution yield for the PIMCO Funds monthly paying Funds is calculated by annualizing actual dividends distributed for the monthly period ended on the date shown and dividing by the net asset value on the last business day for the same period. The distribution yield for quarterly paying Funds is calculated by taking the average of the prior four quarterly distribution yields. The quarterly distribution yields are calculated by annualizing actual dividends distributed for the quarterly period ended on the most recent quarterly distribution date and dividing by the net asset value for the same date. The distribution yield for annual paying Funds is calculated by taking the annual distribution divided by the Fund’s net asset value on ex-date. The yield is annualized if the Fund incepted less than a year ago. The yield does not include long- or short-term capital gains distributions.

The distribution yield for the PIMCO Equity Series quarterly paying Funds is calculated by taking the average of the prior four quarterly distribution yields. The quarterly distribution yields are calculated by annualizing actual dividends distributed for the quarterly period ended on the most recent quarterly distribution date and dividing by the net asset value for the of the last business day of the quarter. The distribution yield for annual paying Funds is calculated by taking the annual distribution divided by the Fund’s net asset value on ex-date. The yield is annualized if the Fund incepted less than a year ago. The yield does not include long- or short-term capital gains distributions.

Exchange Traded Funds (“ETF”) are afforded certain exemptions from the Investment Company Act. The exemptions allow, among other things, for individual shares to trade on the secondary market. Individual shares cannot be directly purchased from or redeemed by the ETF. Purchases and redemptions directly with ETFs are only accomplished through creation unit aggregations or “baskets” of shares. Shares of an ETF, traded on the secondary market, are bought and sold at market price (not NAV). Brokerage commissions will reduce returns. Investment policies, management fees and other information can be found in the individual ETF's prospectus. Buying or selling ETF shares on an exchange may require the payment of fees, such as brokerage commissions, and other fees to financial intermediaries. In addition, an investor may incur costs attributed to the difference between the highest price a buyer is willing to pay to purchase shares of the Fund (bid) and the lowest price a seller is willing to accept for shares of the Fund (ask) when buying or selling shares in the secondary market (the bid-ask spread). Due to the costs inherent in buying or selling Fund shares, frequent trading may detract significantly from investment returns. Investment in Fund shares may not be advisable for investors who expect to engage in frequent trading. Net Asset Value (NAV) represents an ETF's per-share value. The per-share value of an ETF is calculated by dividing the total value of the securities in its portfolio, less any liabilities, by the number of ETF shares outstanding. ETF shares are valued as of the close of regular trading on the New York Stock Exchange (normally 4:00 P.M. Eastern Time) (The “NYSE Close”) on each business day. The Fund's Net Asset Value, shares outstanding and total net assets are calculated as of the close of regular trading on each day that the New York Stock Exchange is open, and do not reflect security transactions or Fund shares created or redeemed on the date stated. Such transactions are recorded on the next business day and reported on the website the following business day. Returns are average annualized total returns, except for those periods of less than one year, which are cumulative. Market returns are based upon the midpoint of the bid/ask spread at 4:00 pm Eastern time (when NAV is normally determined for most ETFs), and do not represent the returns you would receive if you traded shares at other times. ETFs are subject to secondary market trading risks. Shares of an ETF will be listed for trading on an exchange, however, there can be no guarantee that an active trading market for such shares will develop or continue. There can be no guarantee that an ETF's exchange listing or ability to trade its shares will continue or remain unchanged. Shares of an ETF may trade on an exchange at prices at, above or below their most recent NAV. The per share NAV of an ETF is calculated at the end of each business day, and fluctuates with changes in the market value of the Fund's holdings. The trading prices of an ETF's shares fluctuate continuously throughout the trading day based on market supply and demand, which may not correlate to NAV. The trading prices of an ETF's shares may differ significantly from NAV during periods of market volatility, which may, among other factors, lead to the Fund's shares trading at a premium or discount to NAV. The Fund distributes substantially all of its net investment income to shareholders in the form of dividends. Dividend payments are made through DTC participants and indirect participants to beneficial owners then of record with proceeds received from the Fund. Investing in the bond market is subject to certain risks including the risk that fixed income securities will decline in value because of changes in interest rates; the risk that fund shares could trade at prices other than the net asset value; and the risk that the manager's investment decisions might not produce the desired results. PIMCO Index and Smart Beta ETFs use an indexing approach and may be affected by a general decline in market segments or asset classes relating to its Underlying Index. The Fund invests in securities and instruments included in, or representative of, its Underlying Index regardless of the investment merits of the Underlying Index. Current holdings are subject to risk. Holdings are subject to change at any time. An investment in an ETF involves risk, including the loss of principal. Investment return, price, yield and Net Asset Value (NAV) will fluctuate with changes in market conditions. Investments may be worth more or less than the original cost when redeemed. Market Price is the Official Closing Price on NYSE Arca, or the New York Stock Exchange, as applicable, or if it more accurately reflects market value at the time as of which NAV is calculated, the midpoint between the national best bid and national best offer as of that time. Premium/Discount is the difference between the market price and NAV expressed as a percentage of NAV.

Lợi suất phân phối cho các quỹ giao dịch trao đổi PIMCO được tính bằng cách hàng năm cổ tức thực tế được phân phối trong giai đoạn hàng tháng kết thúc vào ngày phân phối hàng tháng gần đây nhất và chia cho giá trị tài sản ròng cho cùng ngày. Năng suất không bao gồm phân phối tăng vốn dài hạn hoặc ngắn hạn. Quỹ phân phối đáng kể tất cả thu nhập đầu tư ròng của mình cho các cổ đông dưới dạng cổ tức. Thanh toán cổ tức được thực hiện thông qua những người tham gia DTC và người tham gia gián tiếp cho các chủ sở hữu có lợi sau đó hồ sơ với số tiền thu được từ quỹ.

Các quỹ đóng, không giống như các quỹ mở, không được cung cấp liên tục. Sau khi cung cấp công khai ban đầu, cổ phiếu được bán trên thị trường mở thông qua một sàn giao dịch chứng khoán. Như với bất kỳ cổ phiếu nào, giá của một cổ phiếu phổ thông của quỹ đóng cửa sẽ dao động với các điều kiện thị trường và các yếu tố khác. Giá nhận được khi cổ phiếu được bán có thể nhiều hơn hoặc ít hơn so với khoản đầu tư ban đầu. Cổ phiếu của các quỹ đóng có thể giao dịch với giá cao cho giá trị tài sản ròng của họ. Cổ phiếu của các quỹ đóng thường xuyên giao dịch với giá giảm từ giá trị tài sản ròng của họ. Rủi ro này có thể lớn hơn đối với các nhà đầu tư bán cổ phiếu của họ tương đối ngay sau khi chào bán công khai ban đầu., unlike open-end funds, are not continuously offered. After the initial public offering, shares are sold on the open market through a stock exchange. As with any stock, the price of a closed-end fund’s common shares will fluctuate with market conditions and other factors. The price received when shares are sold may be more or less than the original investment. Shares of closed-end funds may trade at a premium to their net asset value. Shares of closed-end funds frequently trade at a discount from their net asset value. This risk may be greater for investors who sell their shares relatively shortly after the initial public offering.

Tỷ lệ phân phối cho các quỹ đóng không phải là hiệu suất và được tính bằng cách hàng năm phân phối gần đây nhất trên mỗi cổ phiếu và chia cho NAV hoặc giá thị trường kể từ ngày được báo cáo. Phân phối có thể bao gồm thu nhập thông thường, lãi vốn ròng và/hoặc lợi nhuận của vốn (ROC) của khoản đầu tư của bạn vào quỹ. Bởi vì tỷ lệ phân phối có thể bao gồm một ROC, nên không nên nhầm lẫn với năng suất hoặc thu nhập. Một giá trị tiêu cực cho thu nhập đầu tư ròng chưa phân phối thể hiện tiềm năng cho một ROC trên cơ sở thuế ước tính. Vui lòng tham khảo Thông báo Phần 19 gần đây nhất, nếu có, để biết thêm thông tin liên quan đến thành phần phân phối. Xác định cuối cùng của một nhân vật thuế phân phối sẽ được thực hiện trên Mẫu 1099 Div được gửi cho các cổ đông vào mỗi tháng một.

Khoảng thời gian là các quỹ đóng chưa được liệt kê. Các quỹ khoảng có thể được tận dụng và mang các rủi ro khác nhau tùy thuộc vào các tài sản cơ bản thuộc sở hữu của một quỹ. Không giống như các quỹ đóng cửa điển hình, một cổ phiếu quỹ khoảng thời gian thường không được liệt kê trên một sàn giao dịch chứng khoán. Không có thị trường thứ cấp cho cổ phiếu của quỹ và không có dự kiến ​​nào sẽ phát triển. Hiệu suất lịch sử có thể đã bị ảnh hưởng tích cực bởi việc miễn phí hoặc giới hạn chi phí tại chỗ trong một số hoặc tất cả các giai đoạn được hiển thị, nếu có. Hiệu suất trong tương lai (bao gồm tổng lợi nhuận hoặc năng suất) và phân phối có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi việc hết hạn hoặc giảm bất kỳ miễn trừ phí hoặc giới hạn chi phí nào như vậy. Một khoản đầu tư vào một quỹ khoảng không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. Mặc dù các quỹ khoảng cung cấp thanh khoản hạn chế cho các nhà đầu tư bằng cách cung cấp để mua lại một lượng cổ phần hạn chế trên cơ sở định kỳ, các nhà đầu tư nên coi cổ phiếu của quỹ là một khoản đầu tư thanh khoản. Do đó, đầu tư vào các quỹ khoảng thời gian phải chịu rủi ro thanh khoản vì một nhà đầu tư có thể không thể bán cổ phiếu vào thời điểm hoặc giá cả thuận lợi. Không có gì đảm bảo rằng một nhà đầu tư sẽ có thể đấu thầu tất cả các cổ phiếu quỹ được yêu cầu của họ trong một ưu đãi mua lại định kỳ. Tỷ lệ phân phối của quỹ có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm những thay đổi trong lợi nhuận thị trường được thực hiện và dự kiến, hiệu suất quỹ và các yếu tố khác. Không thể đảm bảo rằng sự thay đổi trong điều kiện thị trường hoặc các yếu tố khác sẽ không dẫn đến thay đổi tỷ lệ phân phối quỹ vào thời điểm tương lai. Tỷ lệ phân phối không phải là hiệu suất. Tỷ lệ phân phối được tính bằng cách hàng năm phân phối gần đây nhất trên mỗi cổ phiếu và chia cho NAV kể từ ngày được báo cáo. Phân phối có thể bao gồm thu nhập thông thường, lãi vốn ròng và/hoặc lợi nhuận của vốn (ROC) của khoản đầu tư của bạn vào quỹ. Bởi vì phân phối có thể bao gồm ROC, tỷ lệ phân phối không nên bị nhầm lẫn với năng suất hoặc hiệu suất. Vui lòng tham khảo Thông báo Phần 19 gần đây nhất, nếu có, để biết thêm thông tin liên quan đến thành phần phân phối. Điều quan trọng cần lưu ý là sự khác biệt tồn tại giữa hồ sơ kế toán nội bộ hàng ngày của quỹ, báo cáo tài chính của quỹ được chuẩn bị theo GAAP của Hoa Kỳ và thực tiễn lưu trữ hồ sơ theo quy định thuế thu nhập. Có thể Quỹ có thể không đưa ra thông báo Phần 19 trong các tình huống báo cáo tài chính của quỹ được chuẩn bị sau đó và theo GAAP của Hoa Kỳ hoặc đặc tính thuế cuối cùng của các phân phối đó sau đó có thể báo cáo rằng các nguồn phân phối đó bao gồm tăng vốn và/ hoặc một sự trở lại của vốn. Vui lòng xem báo cáo cổ đông gần đây nhất của quỹ để biết thêm chi tiết. Xác định cuối cùng của một nhân vật thuế phân phối sẽ được thực hiện trên Mẫu 1099 Div được gửi cho các cổ đông vào mỗi tháng một. are unlisted closed-end funds. Interval funds may be leveraged and carry various risks depending upon the underlying assets owned by a fund. Unlike typical closed-end funds an interval funds shares are not typically listed on a stock exchange. There is no secondary market for the fund’s shares and none is expected to develop. Historical performance may have been positively impacted by fee waivers or expense limitations in place during some or all of the periods shown, if applicable. Future performance (including total return or yield) and distributions may be negatively impacted by the expiration or reduction of any such fee waivers or expense limitations. An investment in an interval fund is not appropriate for all investors. Although interval funds provide limited liquidity to investors by offering to repurchase a limited amount of shares on a periodic basis, investors should consider shares of the Fund to be an illiquid investment. Investments in interval funds are therefore subject to liquidity risk as an investor may not be able to sell the shares at an advantageous time or price. There is no guarantee that an investor will be able to tender all of their requested Fund shares in a periodic repurchase offer. The fund’s distribution rate may be affected by numerous factors, including changes in realized and projected market returns, fund performance, and other factors. There can be no assurance that a change in market conditions or other factors will not result in a change in the fund distribution rate at a future time. Distribution rates are not performance. The distribution rate is calculated by annualizing the most recent distribution per share and dividing by the NAV as of the reported date. Distributions may be comprised of ordinary income, net capital gains, and/or a return of capital (ROC) of your investment in the fund. Because a distribution may include a ROC, the distribution rate should not be confused with yield or performance. Please refer to the most recent Section 19 Notice, if applicable, for additional information regarding the composition of distributions. It is important to note that differences exist between the fund’s daily internal accounting records, the fund’s financial statements prepared in accordance with U.S. GAAP, and recordkeeping practices under income tax regulations. It is possible that the fund may not issue a Section 19 Notice in situations where the fund’s financial statements prepared later and in accordance with U.S. GAAP or the final tax character of those distributions might later report that the sources of those distributions included capital gains and/or a return of capital. Please see the fund’s most recent shareholder report for more details. Final determination of a distribution s tax character will be made on Form 1099 DIV sent to shareholders each January.

Các tài khoản được quản lý được cung cấp bởi Công ty Quản lý Đầu tư Thái Bình Dương LLC và chỉ có sẵn thông qua các chuyên gia tài chính. Các tài khoản được quản lý có mức tài sản tối thiểu và có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư. Các chuyên gia tài chính tìm kiếm thêm thông tin nên liên hệ với bộ phận tài khoản được quản lý của họ hoặc gọi cho đại diện PIMCO của họ.are offered by Pacific Investment Management Company LLC and are available exclusively through financial professionals. Managed accounts have a minimum asset level and may not be appropriate for all investors. Financial professionals seeking more information should contact their managed accounts department or call their PIMCO representative.

Các quỹ ngày mục tiêu được thiết kế để cung cấp cho các nhà đầu tư một giải pháp nghỉ hưu phù hợp với thời gian họ dự kiến ​​sẽ nghỉ hưu hoặc lên kế hoạch bắt đầu rút tiền ("ngày mục tiêu"). Các quỹ ngày mục tiêu sẽ dần dần chuyển sự nhấn mạnh của họ từ các khoản đầu tư tích cực hơn sang các khoản bảo thủ hơn dựa trên ngày mục tiêu của họ. Các quỹ ngày mục tiêu đầu tư vào các quỹ và công cụ khác dựa trên con đường trượt phân bổ tài sản dài hạn do PIMCO phát triển và hiệu suất phải chịu trọng số đầu tư cơ bản, sẽ thay đổi theo thời gian. Một khoản đầu tư vào quỹ ngày mục tiêu không loại bỏ sự cần thiết của nhà đầu tư để xác định liệu một quỹ có phù hợp với tình hình tài chính của mình hay không. Một khoản đầu tư vào một quỹ không được đảm bảo. Các nhà đầu tư có thể trải qua tổn thất, bao gồm các khoản lỗ gần, tại hoặc sau ngày mục tiêu và không có gì đảm bảo rằng một quỹ sẽ cung cấp thu nhập đầy đủ tại và thông qua nghỉ hưu. are designed to provide investors with a retirement solution tailored to the time when they expect to retire or plan to start withdrawing money (the "target date"). Target Date Funds will gradually shift their emphasis from more aggressive investments to more conservative ones based on their target dates. Target Date Funds invest in other funds and instruments based on a long-term asset allocation glide path developed by PIMCO, and performance is subject to underlying investment weightings, which will change over time. An investment in a Target Date Fund does not eliminate the need for an investor to determine whether a Fund is appropriate for his or her financial situation. An investment in a Fund is not guaranteed. Investors may experience losses, including losses near, at, or after the target date, and there is no guarantee that a Fund will provide adequate income at and through retirement.

Xếp hạng và xếp hạng Morningstar và Lipper được cập nhật hàng tháng.

Bảng xếp hạng Lipper được tính bằng Lipper, Inc và dựa trên tổng hiệu suất lợi nhuận, với các phân phối được tái đầu tư và chi phí vận hành được khấu trừ. Xếp hạng bắt đầu với sự khởi đầu của lớp chia sẻ thực tế. Lipper không tính phí bán hàng. Bảng xếp hạng trong quá khứ không đảm bảo xếp hạng trong tương lai. are calculated by Lipper, Inc and are based on the total return performance, with distributions reinvested and operating expenses deducted. Rankings begin with the inception of the actual share class. Lipper does not take into account sales charges. Past rankings are no guarantee of future rankings.

Xếp hạng không phải là một khuyến nghị để mua, bán hoặc giữ một quỹ. © 2022, Morningstar, Inc. Tất cả quyền được bảo lưu. Thông tin trong tài liệu này: (1) là độc quyền của Morningstar; (2) không được sao chép hoặc phân phối; và (3) không được bảo đảm là chính xác, đầy đủ hoặc kịp thời. Cả Morningstar và các nhà cung cấp nội dung của nó đều không chịu trách nhiệm cho bất kỳ thiệt hại hoặc tổn thất nào phát sinh từ bất kỳ việc sử dụng thông tin này. Xếp hạng Morningstar cho các quỹ, hoặc "Xếp hạng sao", được tính toán cho các sản phẩm được quản lý (bao gồm các quỹ tương hỗ, niên kim thay đổi và các khoản phụ cuộc sống thay đổi, các quỹ giao dịch trao đổi, quỹ đóng và tài khoản riêng biệt) với ít nhất ba năm lịch sử. Các quỹ giao dịch trao đổi và các quỹ tương hỗ kết thúc mở được coi là một dân số duy nhất cho các mục đích so sánh. Nó được tính toán dựa trên thước đo hoàn trả được điều chỉnh rủi ro Morningstar chiếm sự thay đổi trong hiệu suất vượt quá sản phẩm được quản lý của sản phẩm, nhấn mạnh hơn vào các biến thể đi xuống và hiệu suất phù hợp bổ ích. 10% sản phẩm hàng đầu trong mỗi loại sản phẩm nhận được 5 sao, 22,5% tiếp theo nhận 4 sao, 35% tiếp theo nhận 3 sao, 22,5% tiếp theo nhận 2 sao và 10% dưới cùng nhận được 1 sao. Đánh giá tổng thể Morningstar cho một sản phẩm được quản lý có nguồn gốc từ mức trung bình của các số liệu hiệu suất liên quan đến các số liệu xếp hạng Morningstar ba, năm và 10 năm (nếu có) của nó. Trọng lượng là: Xếp hạng 100% ba năm trong 36-59 tháng tổng lợi nhuận, xếp hạng 60% năm năm/40% xếp hạng ba năm cho 60-119 tháng tổng lợi nhuận và tỷ lệ 50% 10 năm/30 % xếp hạng năm năm/20% Xếp hạng ba năm cho 120 tháng trở lên của tổng lợi nhuận. Mặc dù công thức xếp hạng sao tổng thể 10 năm dường như mang lại trọng lượng cao nhất trong khoảng thời gian 10 năm, nhưng giai đoạn ba năm gần đây nhất thực sự có tác động lớn nhất vì nó được bao gồm trong cả ba giai đoạn xếp hạng. Bảng xếp hạng trong quá khứ không đảm bảo xếp hạng trong tương lai.Morningstar Rating for funds, or "star rating", is calculated for managed products (including mutual funds, variable annuity and variable life subaccounts, exchange-traded funds, closed-end funds, and separate accounts) with at least a three-year history. Exchange-traded funds and open-ended mutual funds are considered a single population for comparative purposes. It is calculated based on a Morningstar Risk-Adjusted Return measure that accounts for variation in a managed product's monthly excess performance, placing more emphasis on downward variations and rewarding consistent performance. The top 10% of products in each product category receive 5 stars, the next 22.5% receive 4 stars, the next 35% receive 3 stars, the next 22.5% receive 2 stars, and the bottom 10% receive 1 star. The Overall Morningstar Rating for a managed product is derived from a weighted average of the performance figures associated with its three-, five-, and 10-year (if applicable) Morningstar Rating metrics. The weights are: 100% three-year rating for 36-59 months of total returns, 60% five-year rating/40% three-year rating for 60-119 months of total returns, and 50% 10-year rating/30% five-year rating/20% three-year rating for 120 or more months of total returns. While the 10-year overall star rating formula seems to give the most weight to the 10-year period, the most recent three-year period actually has the greatest impact because it is included in all three rating periods. Past rankings are no guarantee of future rankings.

Một số tính toán độc quyền của Morningstar, bao gồm xếp hạng Morningstar ™, không được tính toán thông thường dựa trên lợi nhuận lịch sử được điều chỉnh. Tuy nhiên, đối với các lớp/ kênh chia sẻ mới, Morningstar có thể tính toán xếp hạng MorningStar hiệu suất mở rộng dựa trên, một phần, dựa trên lợi nhuận lịch sử được điều chỉnh Ở đây (Báo cáo chia sẻ lớp học).

Hiệu suất mở rộng được tính toán bằng cách tạo một luồng hiệu suất bao gồm lớp chia sẻ báo cáo và (các) lớp chia sẻ cũ hơn. Morningstar điều chỉnh tổng lợi nhuận lịch sử của lớp chia sẻ cũ hơn của một quỹ để phản ánh chi phí cao hơn trong lớp chia sẻ báo cáo. Chúng tôi không giả thuyết điều chỉnh lợi nhuận trở lên cho các chi phí thấp hơn. Để biết thêm thông tin về việc tính toán lợi nhuận trước, vui lòng xem phương pháp thực hiện mở rộng Morningstar.

Lợi nhuận điều chỉnh rủi ro Morningstar kéo dài sau đó được tính toán trong khoảng thời gian ba, năm và 10 năm và được sử dụng để xác định xếp hạng hiệu suất mở rộng Morningstar. Xếp hạng hiệu suất mở rộng Morningstar cho quỹ này không ảnh hưởng đến dữ liệu quỹ bán lẻ do Morningstar công bố, vì phân phối đường cong Bell mà các xếp hạng dựa trên chỉ bao gồm các quỹ có lợi nhuận thực tế. Xếp hạng tổng thể Morningstar cho các quỹ mở nhiều cổ phiếu sẽ chỉ dựa trên hiệu suất thực tế hoặc hiệu suất mở rộng. Khi lớp chia sẻ tròn ba tuổi, xếp hạng Morningstar tổng thể sẽ chỉ dựa trên xếp hạng thực tế. Đánh giá tổng thể Morningstar cho các niên kim biến đa chia sẻ dựa trên mức trung bình có trọng số của bất kỳ xếp hạng nào có sẵn. Để biết thêm thông tin, xin vui lòng xem phương pháp xếp hạng Morningstar.

Mặc dù việc bao gồm dữ liệu trước khi ghi, dưới dạng hiệu suất mở rộng, có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc có giá trị về hành vi lâu dài có thể xảy ra của các lớp chia sẻ mới hơn của một quỹ hành vi đó. Ví dụ, các cấu trúc phí của một lớp chia sẻ bán lẻ sẽ thay đổi so với một loại cổ phần tổ chức, vì cổ phiếu bán lẻ có xu hướng có chi phí hoạt động cao hơn và phí bán hàng. Những lợi nhuận lịch sử được điều chỉnh không phải là lợi nhuận thực tế. Các khoản đầu tư cơ bản vào các lớp chia sẻ được sử dụng để tính toán chuỗi tiền hiệu suất có thể sẽ thay đổi từ các khoản đầu tư cơ bản được tổ chức trong quỹ sau khi thành lập. Phương pháp tính toán được sử dụng bởi Morningstar có thể khác với các phương pháp được áp dụng bởi các thực thể khác, bao gồm cả chính quỹ.

Pimco Investments LLC, Nhà phân phối, 1633 Broadway, New York, NY 10019, là một công ty của PIMCO., distributor, 1633 Broadway, New York, NY 10019, is a company of PIMCO.

PIMCO như một vấn đề chung cung cấp các dịch vụ cho các tổ chức, trung gian tài chính và nhà đầu tư tổ chức đủ điều kiện. Các nhà đầu tư cá nhân nên liên hệ với chuyên gia tài chính của riêng họ để xác định các lựa chọn đầu tư phù hợp nhất cho tình hình tài chính của họ. Tài liệu này đã được phân phối chỉ cho mục đích thông tin và không nên được coi là tư vấn đầu tư hoặc khuyến nghị của bất kỳ sản phẩm bảo mật, chiến lược hoặc đầu tư cụ thể nào. Không có phần nào của tài liệu này có thể được sao chép dưới bất kỳ hình thức nào, hoặc được đề cập trong bất kỳ ấn phẩm nào khác, mà không có sự cho phép bằng văn bản. PIMCO là nhãn hiệu của Allianz Asset Management của America L.P. tại Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. © 2022, Pimco

CMR2022-0601-2227020

Được đóng cửa

Bản tóm tắt.Đối với các nhà đầu tư thu nhập, các quỹ đóng vẫn là một loại đầu tư hấp dẫn bao gồm nhiều loại tài sản và hứa hẹn phân phối cao và tổng lợi nhuận hợp lý.closed-end funds remain an attractive investment class that covers a variety of asset classes and promises high distributions and reasonable total returns.

Các quỹ hoạt động tốt nhất vào năm 2022 là gì?

Các quỹ chỉ số tốt nhất để đầu tư vào tháng 12 năm 2022..
Fidelity zero chỉ số nắp lớn ..
Vanguard S & P 500 ETF ..
SPDR S & P 500 ETF Trust ..
ISHARES CORE S & P 500 ETF ..
Quỹ chỉ số Schwab S & P 500 ..
Shelton Nasdaq-100 Index Direct ..
Invesco QQQ Trust ETF ..
Vanguard Russell 2000 ETF ..

Ví dụ về đóng là gì

Ví dụ về các quỹ đóng bao gồm các quỹ trái phiếu thành phố.Các quỹ này cố gắng giảm thiểu rủi ro và đầu tư vào nợ chính quyền địa phương và tiểu bang.municipal bond funds. These funds try to minimize risk, and invest in local and state government debt.

CEF có tốt hơn ETF không?

Các quỹ ETF thường có phí thấp hơn và có thể được mua và bán trong suốt cả ngày, trong khi CEFS thường cung cấp mức thu nhập cao hơn nhưng đi kèm với phí cao hơn.CEFs often offer a higher level of income but come with higher fees.