Ba sao ba gạch là gì

Quân hàm là hệ thống cấp bậc trong Quân đội Nhân dân Việt Nam. Hệ thống cấp bậc này còn được áp dụng trong lực lượng Công an, do đó hệ thống quân hàm này còn được gọi chung là quân hàm các lực lượng vũ trang Việt Nam.

Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm Việt Nam được đặt ra tương đối hoàn chỉnh từ năm 1946, nguyên thủy dựa theo hệ thống quân hàm của quân đội Nhật. Về kiểu dáng tham chiếu đến hệ thống quân hàm của Quân đội Pháp. Năm 1958, hệ thống quân hàm của Quân đội Nhân dân Việt Nam được thay đổi và sử dụng gần như ổn định từ đó đến nay.

Hiện tại, về cơ bản, hệ thống Quân hàm Việt Nam không có quân hàm cấp Nguyên soái, Thống chế hoặc Thống tướng như một số nước. Cấp Chuẩn tướng cũng không tồn tại trong hệ thống quân hàm này. Ngược lại, các cấp Thượng tướng, Thượng tá hay Thượng úy của Việt Nam hiện nay lại không tồn tại trong quân đội nhiều nước. Vì vậy, để so sánh cấp bậc tương đương giữa Việt Nam và các quốc gia khác, người ta thường dùng Bảng so sánh quân hàm tương đương.

Hệ thống Cấp bậc quân hàm nguyên thủy

Theo sắc lệnh số 33 ngày 22 tháng 3 năm 1946 do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí, các cấp bậc của Quân đội Quốc gia Việt Nam được quy định như sau:

Cấp Tướng (3 bậc)

Đại tướng 3 sao vàng trên nền đỏ

Trung tướng 2 sao vàng trên nền đỏ

Thiếu tướng 1 sao vàng trên nền đỏ

Cấp Tá (3 bậc)

Đại tá 3 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ

Trung tá 2 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ

Thiếu tá 1 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ

Cấp uý (3 bậc)

Đại úy 3 lon vàng trên nền đỏ

Trung úy 2 lon vàng trên nền đỏ

Thiếu úy 1 lon vàng trên nền đỏ

Cấp sĩ (3 bậc)

Thượng sĩ (biểu tượng) đỏ trên nền vàng tươi

Trung sĩ (biểu tượng) đỏ trên nền vàng tươi

Hạ sĩ (biểu tượng) đỏ trên nền vàng tươi

Cấp binh (2 bậc)

Binh nhất (biểu tượng) đỏ trên nền vàng tươi

Binh nhì (không có quân hàm)

Quân hàm sĩ quan

Tuy nhiên, do điều kiện chiến tranh, chế độ quân hàm chưa được áp dụng, trừ vài trường hợp ngoại lệ. Năm 1958, chế độ quân hàm mới chính thức được áp dụng đại trà và ổn định từ đó đến nay, trừ một vài thay đổi nhỏ.

Hệ thống Cấp bậc quân hàm 1958 và những thay đổi

1958

Hệ thống quân hàm sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định chính thức, bao gồm có 3 cấp: Tướng, Tá, Úy, mỗi cấp có 4 bậc được phân theo số sao: Đại (4 sao), Thượng (3 sao), Trung (2 sao) và Thiếu (1 sao), riêng cấp Úy có thêm bậc Chuẩn úy (sĩ quan chuyên nghiệp). Dưới quân hàm sĩ quan là các quân hàm Học viên, Hạ sĩ quan và Chiến sĩ. Hạ sĩ quan (cấp sĩ) có 3 bậc: Thượng, Trung và Hạ. Cấp Binh (Chiến sĩ) có 2 bậc: Binh nhất và Binh nhì.

1982

Cấp hàm Thượng tá bị bãi bỏ

Các cấp hàm tướng hải quân được quy định tên riêng: Đô đốc (tương đương Thượng tướng), Phó Đô đốc (tương đương Trung tướng), Chuẩn Đô đốc (tương đương Thiếu tướng)

Quy định về cấp hàm Quân nhân chuyên nghiệp thấp nhất của sĩ quan chuyên nghiệp là Chuẩn úy và cao nhất là Trung tá.

1992

Cấp hàm Thượng tá được khôi phục lại.

1996

Quân hàm Bộ đội Biên phòng được quy định giống quân hàm quân đội, với nền xanh viền đỏ.

Quy định quân hàm Sĩ quan chuyên nghiệp là vạch kim loại hình chữ V.

1998

Quân hàm Cảnh sát biển được quy định với nền xanh nước biển và viền vàng.

2008

Quy định mới về biểu tượng quân hàm với 1 số cải tiến

Quy định quân hàm Sĩ quan chuyên nghiệp cũng sử dụng vạch kim loại thẳng nhưng có sọc màu hồng chạy giữa cầu vai quân hàm để dễ phân biệt.

Cầu vai của cấp tướng được dệt nổi hình trống đồng và chim hạc. Cầu vai của cấp tá được dệt các đường kẻ chỉ giống của cấp tướng kiểu cũ

2010

Quy định về cấp hàm Quân nhân chuyên nghiệp thấp nhất của sĩ quan chuyên nghiệp là Thiếu úy

Quân hàm chính thức hiện nay

Quân hàm cho biết cấp bậc và quân chủng của quân nhân.

Màu viền của quân hàm thể hiện các quân chủng:

Lục quân: màu đỏ tươi

Không quân và Phòng không: màu xanh da trời

Hải quân: màu tím than.

Màu nền là màu vàng.

Quân hàm Bộ đội biên phòng có màu viền là màu đỏ tươi tương tự như Lục quân, nhưng có màu nền xanh lá cây.

1 sao 2 gạch công an là gì? Bạn tìm kiếm thông tin về . Kỵ Sĩ Rồng tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn. Hi vọng sẽ hữu ích với bạn. Nào chúng ta bắt đầu thôi

Chính trị

Tóm tắt nội dung

  • 1 Các cấp bậc quân hàm trong công an nhân dân và các ngành quân đội
  • 2 Thứ bậc Công an nhân dân Việt Nam
    • 2.1 Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]
    • 2.2 Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]
    • 2.3 Sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]
    • 2.4 Hạ sĩ quan và chiến sĩ[sửa | sửa mã nguồn]
    • 2.5 Tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]
  • 3 Hệ thống cấp bậc quân hàm công an nhân dân Việt Nam hiện nay
    • 3.1 Tướng lĩnh và sĩ quan
    • 3.2 Hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên 
    • 3.3 Làm thế nào để tôi đeo quân hàm cảnh sát?
    • 3.4 Bạn có thể mua cấp bậc cảnh sát một mình?
    • 3.5 Quân hàm thượng tướng công an hay quân hàm đại tá công an?
    • 3.6 Cấp bậc của Cảnh sát xanh là gì?
    • 3.7 Cấp bậc hàm cao nhất trong lực lượng công an thành phố là bao nhiêu?
  • 4 Video 1 sao 2 gạch công an là gì

Các cấp bậc quân hàm trong công an nhân dân và các ngành quân đội

Bạn có thường xem TV, xem tin tức, hoặc đi trên đường và thấy   cảnh sát và quân nhân   có biểu tượng ngôi sao trên vai và không biết cách đọc quân hàm và điều lệnh của họ? Về cơ bản, quân hàm và quân hàm công an giống nhau, cách đọc cũng tương tự. Những điều bạn nên biết sau đây sẽ giúp bạn đọc chính xác quân hàm.

Ở đây bạn chỉ quan tâm đến   ô và sao

  • Các sao có tên là Thiếu, Trung, Thượng, Đại, trong đó 1 sao = Thiếu, 2 sao = Trung, 3 sao = Thượng, 4 sao = Đại.
  • Dấu gạch ngang có nghĩa là trung úy, trung úy và đại tướng, tương ứng 1 gạch = trung úy, 2 gạch = trung úy, 3 gạch = tướng.

Cách đọc   : Kiểm tra Sao để đọc trước sau đó đọc Gạch.

Ví dụ:   Trên áo công an, bộ đội có quân hàm 3 sao, 2 dòng ghi là Đại tá (3 sao = Thượng, 2 gạch = Tá).

1) NCO có ba cấp độ: Có gạch nhưng không có giới hạn

  • Hạ sĩ (1 ô)
  • Trung sĩ (2 gạch)
  • Trung sĩ (3 gạch)

2) Sĩ quan cao cấp có bốn cấp bậc:

  • Trung úy (1 sao 1 ô)
  • Trung úy (2 sao 1 ô)
  • Trung úy (3 sao 1 ô)
  • Thuyền trưởng (4 sao 1 ô)
Ba sao ba gạch là gì

Đây là hình ảnh của cấp bậc Trung úy.

3) Sĩ quan cao cấp có bốn cấp bậc:

  • Major (1 sao 2 ô)
  • Trung tá (2 sao 2 gạch)
  • Đại tá (3 sao 2 gạch)
  • Đại tá (4 sao 2 gạch)
Ba sao ba gạch là gì

Đây là hình ảnh của cấp bậc Thiếu tá

4) Các sĩ quan cấp tướng có bốn cấp bậc:

  • Thiếu tướng (1 sao 3 gach)
  • Trung tướng (2 sao 3 gạch)
  • Trung tướng (3 sao 3 gạch)
  • Chung (4 sao 3 gạch)
Ba sao ba gạch là gì

Đây là hình ảnh quân hàm Thiếu tướng.

Bạn có thể xem thêm bài viết: Việt Nam có bao nhiêu vị tướng? 4/5 – (376 lượt bình chọn)

Ba sao ba gạch là gì

 0 ngôn ngữ

    Thứ bậc Công an nhân dân Việt Nam

    Wikipedia, bách khoa toàn thư miễn phí

    Ba sao ba gạch là gì

    Cấp hàm Công an nhân dân Việt Nam (một số tài liệu ghi là Quân hàm Công an nhân dân Việt Nam) là một hệ thống cấp bậc được áp dụng trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, một trong những lực lượng vũ trang chính quy của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Cấp hàm Công an nhân dân Việt Nam được thiết kế tương đối giống với kiểu quân hàm của Hồng quân Liên Xô, với nền đỏ, vạch và sao. Trong đó các chức danh tên gọi của từng quân hàm giống với Quân hàm Quân đội Nhân dân Việt Nam. Trong đó cấp Đại tướng là cấp bậc cao nhất và cấp Binh nhì (Chiến sĩ bậc 2) là thấp nhất.Lịch sử hình thành[sửa | sửa mã nguồn]

    Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG ngày 1 tháng 9 năm 1959, quy định hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Vũ trang (nay là Bộ đội Biên phòng Việt Nam). Hệ thống này tương tự như hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam nhưng có cấp hiệu nền xanh lục và vạch vàng tương tự như cấp hiệu quân hàm Hồng quân Liên Xô. Cấp bậc cao nhất là Đại tướng.[1]

    Ba năm sau, Pháp lệnh 34/LCT ngày 20 tháng 7 năm 1962 quy định thêm hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân[2]. Nghị định số 113/CP ngày 10 tháng 10 năm 1962 quy định Cấp hiệu của Cảnh sát nhân dân[3] có nền đỏ, viền xanh. Cấp bậc cao nhất của Cảnh sát nhân dân là Trung tướng.

    Mặc dù 2 cấp bậc cao nhất của Công an nhân dân bấy giờ là Đại tướng và Thượng tướng, nhưng trong suốt một thời gian dài, cấp bậc thực tế cao nhất của Công an nhân dân là Trung tướng (ngạch Công an nhân dân Vũ trang). Đến năm 1987, Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 2 tháng 11 năm 1987, quy định hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân với cấp bậc cao nhất là Đại tướng, nhưng không có bậc Thượng tá[4]. Cấp hiệu của An ninh nhân dân có nền xanh úa, viền đỏ và vạch xanh (cấp tướng viền đỏ, nền vàng). Năm 1989, Pháp lệnh về lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 1 năm 1989 quy định lại hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân tương tự như hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân (tức là cũng cao nhất là Đại tướng và không có bậc Thượng tá).[5]. Cũng trong năm 1989, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Mai Chí Thọ mới thụ phong cấp bậc Đại tướng (ngành An ninh nhân dân) và 2 Thứ trưởng Cao Đăng Chiếm và Lâm Văn Thê cùng thụ phong cấp bậc Thượng tướng (đều là ngành An ninh nhân dân).

    Theo nghị định 135-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 27 tháng 8 năm 1988, cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên an ninh nhân dân Việt Nam được quy định như sau:

    I. Cấp hiệu an ninh nhân dân cài trên vai áo:

    1. Cấp hiệu của sĩ quan:

    – Cấp hiệu của cấp tướng sao màu bạc, cúc hình quốc huy nổi màu vàng, nền màu vàng, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, có đường viền 3 phía màu đỏ.

    – Cấp hiệu của cấp tá sao màu bạc, cúc hình Công an hiệu nổi, nền màu cỏ úa, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu đỏ, có hai đường vạch màu xanh sẫm chạy dọc trên nền cấp hiệu.

    – Cấp hiệu của cấp úy sao màu bạc, cúc hình Công an hiệu nổi, nền màu cỏ úa, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu đỏ, có một đường vạch màu xanh sẫm chạy dọc trên nền cấp hiệu.

    Trên cấp hiệu của sĩ quan an ninh có đính sao màu bạc. Sao của cấp tá nhỏ hơn sao của cấp tướng và to hơn sao của cấp úy. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp úy xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu. Riêng đại tá 2 sao xếp ngang, 2 sao xếp dọc, đại uý 2 sao xếp ngang, 2 sao xếp dọc.

    Xem thêm:  G9 nghĩa là gì và 9 có thể bạn chưa biết!

    – Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng 1 sao

    – Trung úy, trung tá, trung tướng 2 sao

    – Thượng úy, thượng tá, thượng tướng 3 sao[6]

    – Đại úy, đại tá, đại tướng 4 sao.

    2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ:

    Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp úy nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V mầu xanh sẫm.

    – Chiến sĩ bậc II: 1 chữ V

    – Chiến sĩ bậc I: 2 chữ V

    – Hạ sĩ: 1 vạch ngang

    – Trung sĩ: 2 vạch ngang

    – Thượng sĩ: 3 vạch ngang.

    3. Cấp hiệu của học viên:

    a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan an ninh như khi đang công tác.

    b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của sĩ quan nhưng không có sao và vạch, cúc hình Công an hiệu nổi màu bạc.

    – Cấp hiệu của học sinh các trường đại học, cao đẳng có đường viền 3 phía màu đỏ.

    – Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có đường viền 3 phía màu đỏ.[7]

    4. Phù hiệu của An ninh nhân dân Việt Nam nền màu cỏ úa nhạt, ở giữa có hình an ninh hiệu. Phù hiệu của cấp tướng có đường viền ba bên màu vàng chói.

    Năm 1992, 2 Pháp lệnh sửa đổi lại khôi phục cấp bậc Thượng tá đối với hệ thống cấp bậc của An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân. Lúc này đại tá 4 sao thay vì 3 sao như trước năm 1992.[8][9]

    Năm 1995, lực lượng Bộ đội Biên phòng chuyển hẳn sang Bộ Quốc phòng, hệ thống cấp bậc Công an chỉ còn 2 ngành An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân với 2 hệ thống cấp hiệu riêng biệt:

    • Cấp hiệu của An ninh nhân dân có nền xanh úa, viền đỏ và vạch xanh lục (cấp tướng viền đỏ, nền vàng).
    • Cấp hiệu của Cảnh sát nhân dân có nền đỏ, viền xanh lục và vạch vàng

    II. Cấp hiệu cảnh sát nhân dân cài trên vai áo:

    1. Cấp hiệu của sĩ quan:

    Cấp hiệu của cấp tướng sao màu vàng, cúc hình quốc huy nổi màu vàng, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu xanh lá.

    Cấp hiệu của cấp tá sao màu bạc, cúc hình Công an hiệu nổi, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu xanh lá, có hai đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

    Cấp hiệu của cấp úy sao màu bạc, cúc hình Công an hiệu nổi, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu xanh lá, có một đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

    Trên cấp hiệu của sĩ quan cảnh sát có đính sao màu bạc. Sao của cấp tá nhỏ hơn sao của cấp tướng và to hơn sao của cấp úy. Sao của cấp tướng, cấp tá, cấp úy xếp dọc trên nền của cấp hiệu.

    – Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng: 1 sao

    – Trung úy, trung tá, trung tướng: 2 sao

    – Thượng úy, thượng tá, thượng tướng: 3 sao[6]

    – Đại úy, đại tá, đại tướng: 4 sao.

    2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ:

    Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp úy nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V màu vàng.

    – Chiến sĩ bậc II 1 chữ V

    – Chiến sĩ bậc I 2 chữ V

    – Hạ sĩ 1 vạch ngang

    – Trung sĩ 2 vạch ngang

    – Thượng sĩ 3 vạch ngang.

    3. Cấp hiệu của học viên:

    a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan cảnh sát như khi đang công tác.

    b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của sĩ quan nhưng không có sao và vạch, cúc hình Công an hiệu nổi màu bạc.

    – Cấp hiệu của học viên các trường đại học, cao đẳng có đường viền 3 phía màu xanh lá.

    – Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có đường viền 3 phía màu xanh lá.[7]

    4. Phù hiệu của An ninh nhân dân Việt Nam nền màu đỏ, ở giữa có hình cảnh sát hiệu. Phù hiệu của cấp tướng có đường viền ba bên màu vàng chói.

    Năm 1992, 2 Pháp lệnh sửa đổi lại khôi phục cấp bậc Thượng tá đối với hệ thống cấp bậc của An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân. Lúc này đại tá 4 sao thay vì 3 sao như trước năm 1992.[8][9]

    Năm 1995, lực lượng Công an Nhân dân Vũ trang chuyển hẳn sang Bộ Quốc phòng, lấy tên là Bộ đội Biên phòng Việt Nam. Như vậy, hệ thống cấp bậc Công an chỉ còn 2 ngành An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân với 2 hệ thống cấp hiệu riêng biệt:

    • Cấp hiệu của An ninh nhân dân có nền xanh úa, viền đỏ và vạch xanh lục (cấp tướng viền đỏ, nền vàng).
    • Cấp hiệu của Cảnh sát nhân dân có nền đỏ, viền xanh lục và vạch vàng.

    Năm 1998, 2 ngạch An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân sử dụng thống nhất một hệ thống cấp hiệu như ngày nay (nền đỏ, viền xanh lục, vạch vàng, riêng cấp tướng nền đỏ, viền vàng; sĩ quan kỹ thuật nền đỏ, viền lục, vạch xanh lam). Trên cấp hiệu của sĩ quan công an có đính sao màu bạc đối với cấp úy và sao màu vàng đối với cấp tá và cấp tướng. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp úy xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu. Đại tá, đại úy 2 sao xếp ngang, 2 sao xếp dọc; thượng tá, thượng úy 2 sao xếp ngang, 1 sao xếp dọc; trung tá, trung úy 2 sao xếp ngang.

    Cấp hiệu công an nhân dân cài trên vai áo:

    1. Cấp hiệu của sĩ quan.

    Cấp hiệu của cấp tướng sao màu vàng, cúc hình quốc huy nổi màu vàng, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu vàng.

    Cấp hiệu của cấp tá sao màu vàng, cúc hình Công an hiệu nổi, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu xanh lá, có hai đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

    Cấp hiệu của cấp úy sao màu bạc, cúc hình Công an hiệu nổi, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu xanh lá, có một đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

    Trên cấp hiệu của sĩ quan có đính sao màu bạc. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp úy xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu.

    – Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng 1 sao

    – Trung úy, trung tá, trung tướng 2 sao

    – Thượng úy, thượng tá, thượng tướng 3 sao

    – Đại uý, đại tá, đại tướng 4 sao

    2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ.

    Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp úy nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V màu vàng.

    Xem thêm:  Cảm thán là gì và 8 có thể bạn chưa biết!

    – Chiến sĩ bậc II 1 chữ V

    – Chiến sĩ bậc I 2 chữ V

    – Hạ sĩ 1 vạch ngang

    – Trung sĩ 2 vạch ngang

    – Thượng sĩ 3 vạch ngang.

    3. Cấp hiệu của học viên.

    – Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan công an như khi đang công tác.

    – Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của sĩ quan nhưng không có sao và vạch, cúc hình Công an hiệu nổi màu bạc.

    – Cấp hiệu của học viên các trường đại học, cao đẳng có đường viền 3 phía màu xanh lá.

    – Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có đường viền 3 phía màu xanh lá.

    4. Phù hiệu của học viên, hạ sĩ quan và binh sĩ công an nhân dân Việt Nam hình bình hành nền màu đỏ, ở giữa có hình công an hiệu. Phù hiệu sĩ quan cấp úy cành tùng bạc, cấp tá cành tùng vàng, cấp tướng cành tùng vàng có đính sao.

    Năm 2016, sau khi ra mắt mẫu trang phục CAND mới, thống nhất cấp bậc từ thiếu úy đến đại úy là sao màu vàng thay vì sao màu bạc.

    Cấp hiệu công an nhân dân đeo trên vai áo:

    1. Cấp hiệu của sĩ quan.

    Cấp hiệu của cấp tướng sao màu vàng, cúc hình quốc huy nổi màu vàng, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu vàng.

    Cấp hiệu của cấp tá sao màu vàng, cúc hình Công an hiệu nổi, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu xanh lá, có hai đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

    Cấp hiệu của cấp úy sao màu vàng, cúc hình Công an hiệu nổi, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu xanh lá, có một đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

    Trên cấp hiệu của sĩ quan an ninh có đính sao mầu vàng. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp úy xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu.

    – Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng 1 sao

    – Trung úy, trung tá, trung tướng 2 sao

    – Thượng úy, thượng tá, thượng tướng 3 sao

    – Đại úy, đại tá, đại tướng 4 sao.

    2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ.

    Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp úy nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V màu vàng.

    – Chiến sĩ bậc II 1 chữ V

    – Chiến sĩ bậc I 2 chữ V

    – Hạ sĩ 1 vạch ngang

    – Trung sĩ 2 vạch ngang

    – Thượng sĩ 3 vạch ngang.

    3. Cấp hiệu của học viên.

    a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan công an như khi đang công tác.

    b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của sĩ quan nhưng không có sao và vạch, cúc hình Công an hiệu nổi mầu bạc.

    – Cấp hiệu của học viên các trường đại học, cao đẳng có đường viền 3 phía mầu xanh lá.

    – Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có đường viền 3 phía mầu xanh lá.

    4. Phù hiệu sĩ quan, học viên, hạ sĩ quan và binh sĩ công an nhân dân Việt Nam hình bình hành nền mầu đỏ, ở giữa là công an hiệu đường kính 18mm, riêng phù hiệu của cấp tướng có đường viền 3 bên màu vàng chói. Cành tùng phù hiệu chỉ xuất hiện trong lễ phục của Công an Nhân dân Việt Nam.Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

    Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]

    1. Phân loại theo lực lượng:

    a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân;

    b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân.

    2. Phân loại theo tính chất hoạt động:

    a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;

    b) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;

    c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn.

    Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]

    1) Chiến sĩ có 1 bậc:

    Chiến sĩ bậc 2;

    Chiến sĩ bậc 1.

    2) Hạ sĩ quan có 3 bậc:

    Hạ sĩ;

    Trung sĩ;

    Thượng sĩ.

    3) Sĩ quan có 12 bậc:

    Thiếu úy;

    Trung úy;

    Thượng úy;

    Đại úy;

    Thiếu tá;

    Trung tá;

    Thượng tá;

    Đại tá;

    Thiếu tướng;

    Trung tướng;

    Thượng tướng;

    Đại tướng.Hệ thống cấp hàm Công an nhân dân Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

    Sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]

    Ba sao ba gạch là gì

    Hạ sĩ quan và chiến sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

    Ba sao ba gạch là gì

    Thời gian phục vụ[sửa | sửa mã nguồn]

    Tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]

    1. Tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:

    Cấp uý: 53;

    Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;

    Thượng tá: nam 58, nữ 55;

    Đại tá, cấp Tướng: nam 60, nữ 55.

    2. Trong trường hợp đơn vị Công an nhân dân có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khoẻ tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm. Thời hạn kéo dài tuổi phục vụ cụ thể do Chính phủ quy định.Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

    1. ^ Nghị định 331/TTG năm 1959[liên kết hỏng]
    2. ^ Pháp lệnh 34/LCT năm 1962
    3. ^ “Trung ương”. vbpl.vn. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
    4. ^ Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam năm 1987
    5. ^ Pháp lệnh về lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989
    6. ^ a b Nghị định 160/2007/NĐ-CP[liên kết hỏng]
    7. ^ a b Phạm Trần. “Ngắm trang phục công an từ ngày quần soóc áo sơmi”. Vietnamnet. 2016-06-06. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2020.
    8. ^ a b Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam năm 1991
    9. ^ a b Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1991[liên kết hỏng]

    Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

    • Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam
    • Bộ Công an (Việt Nam)
    • Công an nhân dân Việt Nam
    • Chức vụ Công an nhân dân Việt Nam
    Ba sao ba gạch là gì
    hiệnQuân hàm và cấp bậc quân sự các quốc gia

    Thể loại:

    • Công an nhân dân Việt Nam
    • Quân hàm theo quốc gia

    Thể loại ẩn:

    • Bài có liên kết hỏng
    • Tất cả bài viết cần được wiki hóa

    Hệ thống cấp bậc quân hàm công an nhân dân Việt Nam hiện nay

    Rate this post

    Hệ thống cấp bậc quân hàm Công an nhân dân Việt Nam hiện nay quy định như thế nào? Điều kiện, thời hạn xét thăng quân hàm và hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân? Bài viết dưới đây sẽ trả lời cho những câu hỏi trên.

    Ba sao ba gạch là gì
    Hệ thống cấp bậc quân hàm công an nhân dân Việt Nam hiện nay

    Khái quát về lịch sử công an nhân dân Việt Nam 

    Công an nhân dân Việt Nam là lực lượng trọng yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là lực lượng cảnh sát (công an) của Việt Nam. Công an nhân dân là lực lượng nồng cốt, xung kích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Quốc gia và gĩn gìn trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Xem thêm:  Tại sao nhật tiến hành cải cách và 5 có thể bạn chưa biết!

    Nguồn gốc của lực lượng công an nhân dân Việt Nam bắt đầu từ các đội Tự vệ Đỏ trong phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh ( 1930-1931) do Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập với mục đích bảo vệ tổ chức. Những năm 1930 – 1945, để chống các hoạt động phá hoại, do thám của thực dân Pháp và chính quyền tay sai, bảo vệ cách mạng, Đảng Cộng sản Đông Dương đã thành lập các đội: Tự vệ đỏ, Tự vệ công nông, Danh dự trừ gian, Danh dự Việt Minh. Đó là những tổ chức tiền thân của Công an nhân dân và quân đội nhân dân sau này.

    Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền lâm thời của Việt Minh đã có chỉ thị thành lập một lực lượng vũ trang có nhiệm vụ bảo vệ an trật tự. Đến ngày21 tháng 2 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 23/SL hợp nhất các lực lượng này thành một lực lượng Công an nhân dân ở cả ba miền và được thống nhất một tên là Công an có nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Chính thức thành lập Việt Nam Công an Vụ để quản lý lực lượng Công an nhân dân do giám đốc Lê Giản đứng đầu. 

    Trong thời kì đầu,  cơ quan quản lý ngành Công an là Nha Công an vụ, trực thuộc Bộ Nội vụ.Từ năm 1959, lực lượng Công an được tổ chức vũ trang và bán vũ trang theo biên chế, có phù hiệu và cấp hàm tương tự như quân đội.

    Mọi vướng mắc trong lĩnh vực pháp luật lao động đều có thể được hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý chất lượng. Để tìm hiểu chi tiết, vui lòng truy cập: Dịch vụ pháp lý về lao động của Công ty Luật TNHH EverestHệ thống cấp bậc quân hàm công an nhân dân 

    Căn cứ Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018 hệ thống cấp bậc quân hàm công an nhân dân sẽ được chia thành 3 lĩnh vực và theo cấp từ cao xuống thấp như sau :

    Xem ngay : Các cấp bậc quân đội MỹKý hiệu hệ thống quân hàm công an nhân dân Việt Nam 

    Sau đây là ký hiệu hệ thống quân hàm công an nhân dân Việt Nam: 

    Tướng lĩnh và sĩ quan

    Ba sao ba gạch là gì

    Hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên 

    Ba sao ba gạch là gì

    Xem thêm kí hiệu các cấp bậc trong quân đội: Tại đâyĐiều kiện, thời hạn xét thăng quân hàm công an nhân dân 

    Rechtsgrundlage: Artikel 22 des Gesetzes über die öffentliche Sicherheit der Menschen sieht Folgendes vor: 

    Zu den Bedingungen für die Beförderung in den Funktionsrang:

    Offiziere, Unteroffiziere und Soldaten der Volkspolizei können in den Dienstgrad befördert werden, wenn sie folgende Bedingungen vollständig erfüllen:

    (i) Erledigung von Aufgaben, Erfüllung politischer Standards, ethische Qualitäten, berufliche Qualifikationen und Gesundheit;

    (ii) Der aktuelle Stellenrang ist niedriger als der höchste, der für die aktuelle Position oder den aktuellen Titel vorgeschrieben ist;

    (iii) die Frist für die Berücksichtigung der Beförderung in den Rang einhalten, wie in Artikel 22, Klausel 3 des Gesetzes über die öffentliche Sicherheit der Menschen von 2018 vorgeschrieben.

    Thời hạn xét thăng cấp hàm:

    (i) NCO, cán bộ sự nghiệp:

    Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;

    Thượng sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;

    Oberfeldwebel lên Trung úy: 02 năm;

    Trung úy lên Trung úy: 02 năm;

    Trung úy lên Thiếu úy: 03 năm;

    Trung úy đến Đại úy: 03 năm;

    Đại úy đến Thiếu tá: 04 năm;

    Thiếu tá đến Trung tá: 04 năm;

    Trung tá đến Đại tá: 04 năm;

    Thượng tá lên Đại tá: 04 năm;

    Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;

    Thời gian thăng cấp bậc hàm lên Trung tướng tối thiểu là 04 năm;

    (ii) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan theo ngạch lương do Chính phủ quy định.

    (iii) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm, hạ sĩ quan;

    (iv) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ nhập ngũ học tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm; Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân bị giáng cấp bậc hàm thì sau 01 năm, kể từ ngày thăng cấp bậc hàm khi thăng quân hàm. Thâm niên tối đa của sĩ quan An ninh nhân dân

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30   Luật Công an nhân dân; Thời hạn phục vụ tối đa của hạ sĩ quan, sĩ quan an  ninh dân sự được quy định như sau:  

    Làm thế nào để tôi đeo quân hàm cảnh sát?

    (i) Cầu vai: Thể hiện cấp bậc quân nhân. Cầu vai có hai loại: loại cài cúc và loại cài cúc: đeo trên vai.

    (ii) Quân hiệu: Để phân biệt giữa các chi nhánh. Quân hiệu có hai loại: ghim cài ve áo và quân hiệu: đeo ở cổ áo. 

    Bạn có thể mua cấp bậc cảnh sát một mình?

    Hiện nay, việc buôn bán, sử dụng trái phép quân hàm công an đang diễn ra công khai ở nhiều nơi trên các chợ, mạng xã hội và trên toàn quốc. Một số đối tượng chống đối và các phần tử xấu đã lợi dụng chúng để thực hiện một số hành vi vi phạm pháp luật hoặc cấp bậc Công an nhân dân đóng giả cảnh sát để làm những việc phi nghĩa trên Volwiksr. Vì vậy, nghiêm cấm việc mua bán, trao đổi quân trang, quân dụng, công cụ hỗ trợ của Công an nhân dân dưới mọi hình thức đối với mọi đối tượng; Xử lý nghiêm mọi trường hợp vi phạm theo quy định của ngành.

    Quân hàm thượng tướng công an hay quân hàm đại tá công an?

    Theo quy định tại Điều 21 Luật Công an nhân dân thì cấp tướng sẽ cao hơn đại tá nên cấp tướng sẽ cao hơn đại tá. 

    Cấp bậc của Cảnh sát xanh là gì?

    Quân hàm có vạch xanh chỉ sĩ quan, sĩ quan An ninh nhân dân có chức danh chuyên môn kỹ thuật, gạch xanh.

    Cấp bậc hàm cao nhất trong lực lượng công an thành phố là bao nhiêu?

    Theo điều 25 điểm g câu 1   luật công an   nhân dân thì cấp bậc hàm cao nhất của công an thành phố là trung tá.

    Xem thêm: luật lao động

    Ba sao ba gạch là gì

    Bài trước Xây dựng thương hiệu cá nhân – bước đầu tiên trên con đường thành côngBài tiếp theo Kinh nghiệm đàm phán lương khi phỏng vấn xin việc với nhà tuyển dụng thành công tuyệt đối!


    Video 1 sao 2 gạch công an là gì

    Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết 1 sao 2 gạch công an là gì! Kỵ Sĩ Rồng hi vọng đã mang đến thông tin hữu ích cho bạn. Xem thêm các bài viết cùng danh mục Hỏi đáp. Mọi ý kiến thắc mắc hãy comment bên dưới, chúng tôi sẽ phản hồi sớm nhất có thể. Nếu thấy hay hãy chia sẻ bài viết này cho nhiều người được biết. Kỵ Sĩ Rồng chúc bạn ngày vui vẻ

    3 sao là quân hàm gì?

    + Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng: 3 sao. + Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 4 sao.

    3 sao 1 gạch là quân hàm gì?

    Thượng úy (3 sao 1 gạch )

    4 sao 1 gạch cấp bậc gì?

    Quân hàm cấp úy đặc trưng là 1 gạch ngang còn bậc thiếu úy, trung úy, thượng úy hay đại úy thì tùy theo số sao là 1 sao, 2 sao, 3 sao4 sao. Ở cấp hạ sĩ quan chỉ gồm có 3 bậc Hạ sĩ, Trung sĩ và Thượng sĩ tương ứng với 1 gạch, 2 gạch và 3 gạch.

    4 sao trong quân đội là cặp gì?

    Bên cạnh đó, nếu quân hàm4 sao 2 vạch thì đó biểu tượng của cấp sĩ quan, bậc Đại tá. Còn nếu quân hàm chỉ có 4 sao mà không có vạch nào thì đó biểu hiện cấp Sĩ quan, bậc Đại tướng. Và ở cấp bậc đại tướng, chỉ dành cho quân chủng, bộ tư lệnh lục quân mới có chức đại tướng nhé!