Bài tập nguyên lý hoạt động ngân hàng năm 2024

Từ khóa : Sách kinh tế, Sách giáo trình kinh tế, Sách doanh nhân, sách quản trị kinh doanh, Sách quản trị doanh nghiệp, Sách kinh doanh, sách kế toán, sách làm giàu, sách khởi nghiệp, sách marketing, Sách quản trị marketing, sách miễn phí, sách tài chính, Tài chính doanh nghiệp

  • 1. VĂN TIẾN TRỌNG TÀI VIÉN TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM Phó Chủ nhiệm khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng ★ ★ ★ ★ ★ GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ & NGHIỆP vụ ^ ______m t _ ■
  • 2. VĂN TIẾN TRỌNQ TÀI VIÊN TRỌNG TÀI Quốc TẾ VIỆT NAM PHÓ CHỦ NHIỆM KHOA NGÂN HÀNG, HỌC VIỆN NGÂN HÀNG GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ &NGHIỆP VỊI NGÂN HÀNG THưHNG MẠI © Sách dã đăng kỷ bản quyển: Mọi trích dẫn đều phải cụ thể và chính xác đến số trang! © VI nền tri thức Việt Nam: Mọi hành vi xâm phạm bản quyền sẽ bị xử lý theo pháp luật! NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
  • 3. lý & NíỊhiệp vụ N ffiM MỤC LỤC TÓM TẮT Trang Lời nói đầu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÁN HÀNG THƯƠNG MẠI CHƯƠNG2: NHCTNG đ ặ c t h ù TRONG KINH DOANH NGÀN HÀNG CHƯƠNG3: NGUYÊN LY HOẠT ĐỘNG NHTM CHƯƠNG4: NGHIỆP vụ NGUỒN VỐN CỦA NHTM CHƯƠNG5: TỔNG QUAN VÈ NGHIỆP vụ TÍN DỤNG NHTM CHƯƠNG6: NGHIỆP vụ CHO VAY DOANH NGHIỆP CHƯƠNG7: NGHIỆP vụ CHO VAY TIÊU DÜNG CHƯƠNG8: NGHIỆP vụ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG9: NGHIỆP vụ THANH TOÁN TRONG Nước CHƯƠNG 10: NGHIỆP vụ THANH TOÁN QUỐC TỂ CHƯƠNG //■•NGHIỀP VỤ KINH DOANH NGOẠI HÓI CHƯƠNG /2 NGHIÊP vụ MARKETING VÀ DỊCH vụ KHÁCH HÀNG DANHMỤC TÀILIỆU THAMKHẢO 12 51 84 120 174 251 300 334 368 401 482 555 616 © 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến: Giáo trinh Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTM
  • 4. i’uycn /v dí Niịhiệp vụ NHTM LỜI NÓI ĐẦU Tvong kinh tể thị tvnúng, hệ thống ngân hãng được ví như hệ thun kinh của nền kinh tế. Hệ thống ngán háng quốc gia hoạt dộỉìỉ thống suốt, lành mạnh và hiệu quá là tiền đê để các nguồn lực :ài chính luân clỉuvển, phân bổ và sử dụng hiệu qua, kích thìcỉ tăng trưâng kinh tế, ổn dịnlì giá trị đồng tiền và tạo công dn ũệc làm. Tuy nhiên, trong kinh tế thị trưtm g, thì rủ i ro là klìôrg thể tránh khỏi, mà dặc hiệt tà rủ i ro trong hoạt động kinh doarlì ngán hàng có phán ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có liểu hiện phức tạp. Sự .sụp đổ của ngán hàng ảnh luứmg tiêu cực .ìến toàn bộ dời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một nước vù CJ thể lan rộng sang qui mò quốc tế. Chính vì vậy, việc trang b ị kiến thức vê Nguyên lý và Nghiệp vụ Ngân hàng Tlnưmg m ại trờ rên hức thiết. dối với hệ thông Ngân hàng Việt Nam, kể từ khi chuyển qua cơ chế thị trưcĩng, dã tìỡìg bưcrc lern mạnh không ngìữig và thu dược những thành íiỉit quan trcnig; nhưng cũng trong quá trình đổi mcn,hoçit dộng kinh doanh của cúc N H T M Việt Nam đã vấp phái nhữrg rủ i ro gây ra những tổn thất nặng nề. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanlì và hạn chế nhữìig rủi ro dối V ('ĩi các N H ÍM Việt Nam tlĩcmg qua việc đào đạo sinh viên ngay tại nhà . trường dã trcí thành dc)ng lực-'dể tôi hiên soạn Giáo trình này. Uguyên lý và Nghiệp vụ Ngăn hàng Thương m ại là môn học cơ bủn của các trưcmg Đcù học khen kinh tế, đặc biệt là ngành © GS TS. Nguyễn Văn Tiến: Giáo trinh Nguyênlý &Nghiệp vụ NHTM
  • 5. Nỉiiiyẽn lý ổc Nghiệp yụ N tĩỉ M T ài clìínli - Ngân lìùng. V(/i kiến tlìức cơ hàn, mó' rộng và clhnyên sún, có tính lý luận, nghiệp V II vù thực tiễn về một lĩnh vực pìhong phú, hấp dẫn vù hổ ích, cuốn G iáo trìn h dược hiên soạn mluìin đáp ứng kịp thời nhii cầu dạy vù học tại cúc ínưyng Đ ạ ti học trong điều kiện Việt Nam phát triển kinh tế thị trường v/à hội nhập C ỊU Ố C té'ngày một sâu rộng. Điểm nổi hật của lần xucít hàn này là dã cập nhật nhữriig kiêìi thức mới nhất với nội dung tủn tiến và hiện d ạ i về Nghiệp vụ và Quản trị kinh doanh ngân hàng dang dược úp dụng phổ hiếm trên th ể g iớ i; đồng thời chỉ ra khả năng vận dụng và những gọi ý cho các N H TM Việt Nam. Với những đổi m ới như vậy, Giáo trìình sẽ là công cụ hữu ích cho giang viên và sinh viên trong quá trình giảng dạy, tự học, tự nghiên cứu, đáp ứng tốt nhất yêu cầiu dào tạo tín chỉ hiện nay. M ặc dù dã cố gắng, .xong Giáo trình chắc chắn không ,tránh khỏi những thiếu sót, tác già chân thành đón nhận những ;.góp ý của độc gid dể lần xuất hàn tiếp theo dược tốt hơn. M ọi góp ý và nhu cầu tư vấn vể chuyên môn xin gửi và(0 hộp thư: "tu va n .ttq t@ g m a il.co m ", tác già sẽ nghiên cứu trả I('/!’. Xin chân thành cấm ơn! TÁC GIẢ GS. TS. NGUYỄN VĂN T lỂ N ĐT: 0 9 1 S 11 2 2 30 © G S. TS. Nguyễn Văn Tiến: Giáo trình Nguyênlý &Nghiệp vụ NHTM
  • 6. lý á Ni^liiệi) vii Nin M 5 MỤC LỤC CHI TIẾT Lời ìói đầu CHlUNG 1; TỔNG QUAN VÉ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Lwh sử hình thành và phát triển của NHTM 2. Piân loại ngân hàng 3. Ciức năng của NHTM 3.1.3hức năng trung gian tín dụng 3.2.3hức năng trung gian thanh toán 3.3.3hức năng tạo tiền 4. Èng cân đối kê toán của ngản hàng 5. r^hiệp vụ nguồn vốn của NHTM 6. Nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM 7. Oc nghiệp vụ khác của NHTM 8. Ou hỏi và Bài tập CnrơNG 2: NHỮNG ĐẶC THÙ TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG 1. Knh doanh Ngân hàng - loại hỉnh kính doanh dặc biệt 1.1. Mgân hàng - Một trung gian tài chính 1.2. Những đặc trưng khác của ngân hàng 1.3. Những quy chế đặc biệt đối với ngân hàng 2. Mũmg đặc thù trong kinh doanh ngân hàng 2.1. Rủi ro lãi suất 2.2. Rủi ro tín dụng 2,3 ro ngoại hối 2.4. Rủi ro thanh khoản 2.5. RỦÍ ro hoạt động ngoại bảng 2.6. Rủi ro công nghệ và hoạt động 2.7. Rủi ro quốc gia và các rủi 'ro khác Tr. 12 12 25 32 32 33 35 37 40 41 50 50 51 52 52 61 62 67 67 71 74 77 78 80 82 © G. TS. Nguyễn Văn Tiến: Giảotrình Nguyênlý &Nghiệp vụNHTM
  • 7. lỳ (í Nghiệp vụ NHÍ M CHƯƠNG 3: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG NHTM 1. Một số vấn để cơ bản 2. Nguyên lý hoạt động ngân hàng 3. Những nguyên lý quản trị ngân hàng 3.1. Quản lý thanh khoản và vai trò của dự trữ 3.2. Quản lý tài sản có 3.3. Quản lý tài sản nợ 3.4. Quản lý vốn chủ sở hữu 4. Quản iỷ tín dụng 4.1. Sàng lọc và giám sát 4.2. Mối quan hệ lâu dài với khách hàng 4.3. Hạn mức tín dụng 4.4. Thế chấp tài sản bằng tài khoản thanh toán 4.5. Hạn chế tín dụng 5. Câu hỏi và Bài tập CHƯƠNG 4: NGHIỆP v ụ NGUỔN VỐN CỦA NHTM 1. Khái quát nguồn vốn của NHTM 1.1. Khái niệm 1.2. Ý nghĩa của nguồn vốn trong kinh doanh ngân hàng 1.3. Đặc điểm nguồn vốn của NHTM 1.4. Vai trò của hoạt động huy động vốn 1.5. Phân loại nguồn vốn của NHTM 2. Nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM 2.1. Vốn chủ sở hữu 2.2. Vốn huy động 2.2.1. Tiền gửi 2.2.2. Phát hành giấy tờ có giá 2.3. Vốn đi vay 2.4. Các nguồn vốn khác 84 84 87 92 93 98 100 102 109 110 112 1.14 114 115 118 120 121 121 121 123 124 128 131 131 135 136 142 145 147 © 6S. TS. Nguyễn Vàn Tiến: Giáotrinh Nguyên lý &Nghiệp vụNHTM
  • 8. lỷ & N^ììiệp vụ NHTM 1 3. Nhải tô ảnh hưởng đến công tác huy động vốn 3.1. N^ân tố khách quan 3.2. Ntân tố chủ quan 4. Mò ìình quản lý vốn của NHTM 4.1. hỉnh quản lý vốn phân tán , 4.2. Mí hình quản lý vốn tập trung 5. Chỉtiêu đánh giá quy mò và chất lượng nguồn vốn 6. Lải >uà't hòa vốn và kỳ hạn bình quân của nguồn vốn 6.1. Lci suất hòa vốn binh quân của nguồn vốn 6.2. K' hạn bình quan của tổng nguồn vốn 7. Cải hỏi và Bài tập CHƯCNG 5: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP vụ TÍN DỤNG NH 1. Khá quat về quan hệ tín dụng 1.1. Klái niệm tín dụng 1.2. Cjc hình thức tín dụng 2. Khá quát về tín dụng ngân hàng 2.1. Kỉiái niệm tín dụng ngân hàng 2.2. ĐáC điểm tín dụng ngân hàng 2.3. Vii trì của tín dụng hgân hàng 2.4. Plan loại tín dụng ngân hẩng 2.5. Ntân tố xác định đặc thù danh mục cho vay 2.6. CiC phương thức cho vay 3. Chíih sách và quy trình tín dụng 3.1. Hin chế tín dụng 3.2. Cìính sách tín dụng 3.3. Cic bước tiến trình cho vay 3.4. Ntững yếu tố tạo khoản vay tốt 3.5. CiC nguồn thông tin về khách hàng 3.6. Noi dung chủ yếu của hợp đổng tín dụng 3.7. Kểm tra tín dụng 148 148 152 156 156 157 159 164 164 169 173 174 175 175 175 181 181 183 185 187 191 194 195 195 199 201 204 213 217 219 © 6:s. ^S . Nguyễn Văn Tiến: Giảo trinh Nguyên lỷ &Nghiệp vụNHTM
  • 9. Ní^uyén lỷ & Ni^lìiệp vụ NhỉTM 4. Chất lượng tín dụng ngân hàng 4.1. Khái niệm 4.2. Các chỉ tiêu định tính phản ánh'chất lượng tín dụng 4.3. Các chỉ tiêu định lượng phản ánh chất lượng tín dụng 4.4. Xử lý nỢ có vấn đề 5. Vòng quay tín dụng nói gì về hiệu quả tín dụng 6. Câu hỏí và bài tập CHƯƠNG 6: NGHIỆP vụ CHO VAY DOANH NGHIỆP 1. Cho vay ngắn hạn đôi với doanh nghiệp 1.1. Cho vay tự giải hàng tồn kho 1.2. Cho vay vốn lưu động 1.3. Cho vay xây dựng dở dang 1.4. Cho vay kinh doanh chứng khoán 1.5. Cho vay kinh doanh bán lẻ 1.6. Cho vay tài sản hình thành từ vốn vay 1.7. Cho vay đổng tài trỢ 2. Cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp 2.1. Cho vay kỳ hạn cố định 2.2. Hạn mức tín dụng tuần hoàn 2.3. Tài trợ dự án 2.4. Cho vay hỗ trợ mua lại doanh nghiệp 3. Thẩm định tín dụng doanh nghiệp 3.1. Thẩm định tài chính 3.2. Mô hình điểm số z 3.3. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng 4. Định giá tín dụng doanh nghiệp 4.1. Phương pháp xác định lãi suất và giá tín dụng 4.2. Mô hình Chi phí cộng (+) 4.3. Mô hình dựa vào lâi suất cơ bản 4.4. Mô hình định giá dưới lãi suất cơ bận 221 221 224 227 235 236 250 251 252 252 253 255 255 256 257 258 259 259 261 262 263 263 264 278 280 287 288 291 292 295 © 6S. TS. Nguyễn Vãn Tiến: Giáo trinh Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTIM
  • 10. lý ổỉ Nylìiệp vụ NHTM 4.5. Mc hình khả năng sinh lời của khách hàng 5. Càu hỏi và bài tập CHƯƠNG 7: NGHIỆP v ụ CHO VAY TIÊU DÙNG 1. Khái niệm và đặc điểm 2. Lợi ịch của cho vay tiêu dùng 3. Phâiỉ loại cho vay tiêu dùng 3.1. Cài cứ mục đích vay vốn 3.2. Cài cứ phương thức hoàn trả 3.3. Cài cứ nguồn vốn tài trợ 4. Thẩn định cho vay tiêu dùng 4.1. Thẩrm định đơn xin vay 4.2. Phương pháp hệ thống điểm số 5. Định giá và hiện giá cho vay tiêu dùng 5.1. Địrh giá cho vay tiêu dùng 5.2. Các phương pháp hiện giá cho vay tiêu dùng 6. Càu hổi và bài tập CHƯƠvlG 8: NGHIỆP vụ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 1. Nhũng vấn để cơ bản về bảo lãnh ngân hàng 1.1. Khái niệm và các bên thma gia 1.2. Đặc điểm cảu bảo lãnh ngân hàng 1.3. Va trò của bảo lãnh ngân hàng 1.4. Văi bản pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh 1.5. Cá: chức năng của bảo lãnh ngân hàng 2. Phâi loại bảo lãnh ngân hàng 2.1. Căi cứ phương thức phát hành 2.2. Căi cứ mục đích bảo lãnh 2.3. Căi cứ điều kiện thanh toán 3. Quytrinh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 3.1. Căi cứ phát hành bảo lãnh 296 299 300 302 305 306 306 307 310 314 314 317 325 325 326 333 334 334 334 336 339 341 342 343 343 346 353 354 355 © GS. 7 S . Nguyễn Vãn Tiến: Giáo trình Nguyên lý &Nghiện vụ NHTM
  • 11. Nỉiiyén lý & Níịlìiệp vụ NHTM 3.2. Soạn thảo thư bảo lânh 3.3. Phát hành thư bảo lãnh 3.4. Đòi tiền bảo lãnh 3.5. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh 3.6. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh 4. Rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng CHƯƠNG 9: NGHIỆP vụ THANH TOÁN TRONG N ư ớc 1. Thanh toán bằng tiền mặt 1.1. Nghiệp vụ thu tiền mặt 1.2. Nghiệp vụ chi tiền mặt 1.3. Những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt 2. Thanh toán không dùng tiền mặt 2.1. Khái niệm và đặc điểm 2.2. Mở tài khoản và cung ứng các phương tiện thanh toán 2.3. Thanh toán bằng séc 2.4. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi 2.5. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu 2.6. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng 2.7. Thanh toán bằng thưu tín dụng 3. Nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng CHƯƠNG 10: NGHIỆP vụ THANH TOÁN QUỐC TẾ 1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế 1.1. Khái niệm và đặc điểm 1.2. Hê thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt đông TTQT 1.3. Phương thức thanh toán quốc tế 1.4. Các bên tham gia TTQT 2. Điều kiện thương mại quốc tê Incoterms' 2010 2.1. Những vấn để cơ bản về Incoterms 2.2. Các quy tắc của lncoterms®2010 356 361 362 362 364 364 368 368 368 369 370 370 370 371 372 380 383 386 395 397 401 401 401 403 404 405 405 405 408 © G S. TS. Nguyễn Văn Tiến: Giáo trinh Nguyên lý &Nghiệp vụ NHĨM
  • 12. lý (í Nị^Iiìừp vụ N IITM 11 3. Phưcng tiện thanh toán quốc tế 418 3.1. Hố. phiếu đòi nợ 419 3.2. Hố phiếu nhận nỢ 430 3.3. Séc 432 4. Các Dhương thức thanh toán quốc tê 432 4.1. Phirơng thức chuyển tiền 433 4.2. PhiTơng thức ghi sổ 349 4.3. PhiTơng thức ứng trước 442 4.4. PhiTơng thức nhờ thu 447 4.5. Phư’ơng thức tín dụng chứng từ 461 CHƯƠNG 11: NGHIỆP vụ KINH DOANH NGOẠI HỐI 482 1. Nhữrg vản để cơ bản trong kinh doanh ngoại hối 482 2. Nghiìp vụ giao ngay 488 3. Nghiỉp vụ kỳ hạn 491 4. Nghiỉp vụ hoán đổi 500 5. Nghiìp vụ tương lai 508 6. Nghiìp vụ quyển chọn 523 CHƯƠ^G 12: NGHIỆP vụ MARKETING VÀ DỊCH vụ KHÁCH HÀNG 555 1. Đặt vấn để 555 2. Marleting ngán hàng 557 2.1. Khíi niệm . 557 2.2. Môhình Marketing ngân hàng 558 3. Quảr lý quan hệ khách hàng 564 3.1. Khích muốn gì từ ngân hàng? ■ 564 3.2. KhíCh hàng mua dịch vụ như thế nào? 568 3.3. Chiỉm cảm tình của khách hầng 570 3.4. Xâ) dựng quan hệ với khách hàng 572 4. Nghiin cứu thị trường 574 5. phát triển sản phẩm mới 578 DANE MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 616 © GS. Ti Nguyễn Vãn Tiến: Giáo trinh Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTM
  • 13. : T ô iii’ c/iiaii vê Ngíhì lià iiiỊ thtừìiiị^ lìiạ i CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Trong thế giới hiện đại ngàv nav. thuật naữ "Ngân hàng ' Bank" trứ nên quen thuộc với bất kỳ ai, từ người thừa tiền dến ngưòi thiếu tiền, lừ thành thị đến nông thôn, từ cá nhân đến tổ chức, tìr người dân dến chính phủ, từ quốc gia đến quốc tế... Vậy. Ngân hàng là gì? Ngân hàng có những chức năng quan trọng như thế nào? v.v. Mục đích chương nắy là trả lời các câu hỏi như 'ậy. 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN c ủ a n g â n h à n g Hoạt động ngân hàng, với các nghiệp vụ truyền thống là nhận liền íỊÍrí, cho vay vcì cung ứní> dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế, ra đời khi quan hệ .sản xuất và trao đổi hàng hoá của xã hội đã phát triển. Quá trình hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng và sự ra đời một ngân hàng hoàn chỉnh kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ hoạt động ngân hàng sơ khai vào khoảng 2.000 năm trước Công nguyên cùng với SỊI khởi đầu của các thiết chế tổ chức xã hội. Quá trình phát triển ngân hàng được chia thành các giai đoạn chủ yếu sau. 1.1. THỜI KỲ Sơ KHAI Thuật ngữ "Ngân hàng" xuất hiện trong tiếng Pháp cổ "lỉanque" và tiếng Ý "Banca" đã được sử dụng cách đây hàng nghìn năm trước Công nguyên. Thuật ngữ Banque hav Banca được dùng để chi cái ghé dài hay cái hàn của người dổi tiền. Điều này nói lên nguồn gốc củii ngân hàng được bắt nguồn từ nghề dổi tiền của các nhà kim hoàn. Muốn có tiền (tiền vàng), những người có vàng (vàng lá, vàng miếng, vàng thỏi...) chí việc mang vàng đến các nhà kim hoàn để đổi ra tiền: ngược lại, muốn có vàng thì mang tiền đến các nhà kim hoàn để đổi ra vàng. Những nhà kim hoàn trở nên giàu có và tiến hành cho vay nậiiỊ. © G S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giắo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
  • 14. Tóiiii quail vé N;j,ủn liiiniỊ ihưưiiỊ’ mại 13 ' lãi (cliovay bằng 'ốn tự có). Địa chi cita các nhà kim hoàn trớ nên quen thuộc VI việc trao đổi "tién - vànẹ", vav mượn cliẽn ra thường xuvên. ‘ liên tụcớ dây. Chính vì vậy. hình thái imán hcàng sơ kliai đầu tiên có thê ■ được xen là ngân hùng kim hoàn, ngán lu'ing cùa cúc thợ vìing. Domỗi quốc aia, mỗi lãnh thổ có dồim tiền riêng với trọng lượng vàng klác nhau, nên thương mại 'à các tiiao lưu quốc tế đòi hỏi phải chuyên đổi các đồniỉ tiền; và việc chuyến dổi này được diễn ra tại các ngán hing kim hoàn. Nhũng nhà kim hoàn thực hiện chuyển đổi ngoại tệ ra n(i tệ và ngược lại; lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giữa giá mua vàgiá bán. Ngàv nay. nshiệp vụ chuyển đổi tiền lệ là một trong nhCfng Ighiệp vụ kinh doanh imoại hối cita ngân hàng hiện đại. Để bảo đảm an toàn, nhữim nhà kim hoàn phải có nhà kiên cố, có két lốt. bao mật và được bảo vệ an toàn dê cất giữ tiền, vàng. Những nhà bu)n. lãnh chúa, nhà thờ... có tiền nhàn rỗi thường không mạo hiểm C it giữ tiền ở nhà mà đem gửi chúng lại những nơi an toàn và uy tín. t)Ịi chỉ uy tín nhất lúc bấy «iờ chính là các nhà kim hoàn (ngân hàng km hoàn). Khi nhận tiền gửi, ngưòi nhận tiền cấp (pliâi lỉủnlì) cho ngrời gửi tiền một tờ biên lai, gọi là kỳ phiếu hay giấy nhận nợ (sau nìx gọi là liền giấy), làin căn cứ đê xác định quyền sở hữu về số tiền gử; dồng thời, người aửi tiền plìdi m ỉ phí gửi tiền, tức người gửi tiền khmg những không được hưỏìig lãi suất tiền gửi (lãi suất dương) mà còn phải tra phí, nên có thê coi đày là một hình thức lãi suất âm. Lúc bâ/ giờ, mỗi ngân hàng đều phát hành kỳ phiếu riêng, hay nói cách klác, mỗi ngân hàng có đồng tiền riêng cho mình. Hoạt động phát hàih giấy nhận nợ dược xem là phôi thai dầu tiên của nghiệp vụ phút ìunh liên giàv sau nàv. Nlĩư vậy. lừ lĩoạl dộng ban dầu là đúc tiền, clnyểii đổi tién - vàng, chuyên đổi tiền tệ, và bây giờ được mở rộng thẳm nghiệp vụ nhận ghì hộ tiền. Hoạt động nhận giữ hộ tiền được xtm là tiền thân của nghiệp vụ huy động vốn ngày nay của các ngốn hmg. Nghiệp vụ nhận tiền gửi của một ngân hàng sơ khai được phản árh trên bảng cân đối kế toán như sau: © GS. Tì. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyênlý &Nghiệp vụNHTM
  • 15. ỉ OH'^ (/nan ir /V.ựớ/Í li('wi/ ¡hươu/ỉ lìuii Báiiịỉ cân đỏi của ngân hàng sư khai Tài sản có Tài sản nỢ Dựtrữtién vàng: 1.000.000 Tiền gửi khách hàng: 1.000.000 (Giấy nhận nợcủa ngăn hàng) Tổng cộng: 1.000.000 Tổng cộng: 1.000.000 Về imuyên lắc, Iiíỉ â ii hàng chi phát hành kv phiếu khi nhận liẻn sửi bằnc vàng và cam kết chuvển đổi các kỳ phiếu ra vàng vò điều kiện và không hạn chế. Do đó. lổng mệnh giá các kỳ phiếu phát hành luôn cân đối với số tiền ’àng trong kho và việc nắm giữ các kv phiếu ngân hàng không khác gì nắm giữ tiền vàng. 1.2. THỜI KỲ HÌNH THÀNH CÁC NGHIỆP vụ NGÂN HÀNG a/ Nghiệp vụ tín dụng và sự ra đời NHTM: Kinh tế và ,xã hội phát triển làm phát sinh nhu cầu 'ay mượn lẫn nhau. Nhờ vào tính chất vò danh của tiền nên các ngân hàng đã có thể đem tiền của người nàv để cho người khác 'ay. Trước đáy, mọi nhu cầu đi vay và cho vay trong nền kinh tế đều được thực hiện trực tiếp bằng tiền vàng; tuy nhiên, bắt đầu lừ thế kv thứ V, người ta đã dần dần không dùng ticn vàng trong (/nan hệ tín dnní> nữa, thav vào đó là dùng các kỳ phiếu ngân hàng. Tùy theo uy tín của người di vay mà người cho vay có thê thu phí (lãi suất cho vay) cao hay thấp. Do dược hướng iãi suất, nên những người dư thìra kỳ phiếu tạm thời có nhu cầu cho vay; bên cạnh đó, mặc dù phải trả lãi suất, những người thiếu hụt kỳ phiếu tạm thời 'ần có nhu cầu đi vay. Đây là phôi thai hình thành cinưn hệ cinìị/ CCỈII tín íỉnnỊ> tiền ỉỉiây- Quan hệ tín dụng được hình thành nhưng rất hạn chế, bới vì quan hệ này là quan hệ trực tiếp giữa người có nhu cầu đi vay và người có nhu cầu cho vay. Những người dư thừa kỳ phiếu tạm thời muốn cho vay phải tìm được người có nhu cầu đi vay; ngược lại, những người có © GS. TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTM
  • 16. Tóii; CIIUIIÌ i'(' N:áii liàiìt’ m ạ i 5 nhu cầi vay phải tìm dưực naười có nlui cầu cho vay. Do là quan hệ trực ticp nên quan hệ cuim cầu tín dụim không phái lúc nào cũim ỉỉặp nhau, tghĩa là tồn tại những trường hợp dư thừa tién mà không biết chi) ui v^ay; nuược lại. thiêu tién mà khônư biết vay ai! Để khắc phục hạn chỉ nàv. một tầng lớp trunư uian dã dược hình thcành ’ới vai trò là chap nói cung cầu tín dụng tronư nén kinh tế. Các trung 2Ìan tín dụng •Sẩn sàng nhận (huy dộng) nhữii2 khoán lic ii ỉ>iâ'y nhàn rỗi của mọi tầng IcD dân cư, sau dó cho 'ay lại (cấp tín dụng) những người có nhu cầu. Ró ràng là để huy động dược liền uứi. thì các trung gian tín dụng phái tn cho người gửi tiền một mức lãi suất nhất định, gọi là lã i suất tic iì i>íi hay lã i siúít lìuy cỉộiiy: ngược lại. những naười đi vay cũng phái tn cho trung gian tín dụna một mức lãi suâì nhất định, gọi là mức lã i Stúi liề u vay. Đe kinh doanh có lãi, trung gian tín dụng áp dụna mức lã suất cho vay cao hơn mức lãi suất huv động, chênh lệch giữa chứng à lãi gộp của trung gian tín dụng. Đê huy động được tiền, các trunạ gian tín dụng phải có uv tín và là nơl in toàn có nhà cửa kiên cỏ và được bảo mật. Đé thỏa mãn tiêu chí nà}, các nhà kim hoàn (các ngân hàng vàng) được cũng cố và phát triíín tiỏf thành các trung gian tín dụng, trong dó, những trung gian chuyêi nghiệp phát triển trở thành các Iiyâii lìciiuỊ chuyên kinh doanh tiền tệ ihư ngày nay. Trong giai đoạn này, do thương mại phát trién, nên các thương gia ngiiy cing trở nên giàu có và họ có xu hướng không phụ thuộc vào các khoản vay chịu lãi suất cao của ngân hàng kim hoàn nữa. Trước tình hình đó. nhiều thương gia dã góp vỏn lập ngân hàng riêng, với chức năng ciủ yếu là tài trợ ngắn hạn cho vốn liru động gắn với đặc thù luân cluyển 'ốn kinh doanh thương mại. Một UỊịctn h()ng như vậy dược gợ/ lủ }ỈHTM. Các NHTM lài trợ cho các thương nhân chủ yếu bằng hình thíc chiết khấu thương phiếu, là khoản cho vay ngắn hạn dựa trên qiá trinh luân chuvến hàng hóa thương mại. Đây là điểm khác biệt co ban giữa NHTM với ngân hàng kim hoàn, v ề nguyên tắc, lãi © GS. 7 3 . Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTM
  • 17. : Tnn<fi c/tuiii vé Nịìúii liàii}> tlitrơiig Iiụii suâì chiết khấu thương phiếu phái thấp hơn tỷ suất lợi nhuận kinh doanh thương mại. có như vậv mới thu hút được người vay tiền. Điều hiển nhiên là, bên cạnh nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, thì các NHT.M cũng ra sức thu hút tiền gửi, mớ rộng nghiệp vụ thanh toán, cất giữ hộ và chuyển đổi tiền tệ. b/ Nghiệp vụ kê toán và thanh toán: Bên cạnh nghiệp vụ trung gian tín dụng (huy động và cho va ). thì các nghiệp vụ khác của NHTM cũng ngày một hoàn thiện và phát triển. Các nghiệp vụ ghi chép sổ sách, hình thành các số hiệu tài khoản, chi tiết đến đối tượng cho vay. mục đích cho vay cũng như huy động vốn... ra đời từ thế kỷ thứ V đến thế kỷ thứ X, là liền thàn của kể loún ngán hàng ngciv nay. Trước đây, mọi nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế đểu được thực hiện trực tiếp bằng tiền vàng, nên rất tốn kém và không an loàn. Do tính chất vô danh của các kỳ phiếu và lại được tự do chuyến dổi ra vàng không hạn chế. nên từ thế kỷ thứ V người ta đã dần dần không dùng tiền vàng trong thanh toán nữa, thay vào đó là dùng các kỳ phiếu ngân hàng bởi vì chúng thuận tiện, an toàn và tiết kiệm chi phí. Khả nâng chuyển đổi kỳ phiếu ra vàng dễ dàng làm cho nó dược chÁp nhận không hạn chế trong lưu thông như một hình thức tiền tệ. Việc có nhiều người gửi tiền vào naân hàng, đồng thời ngân hàng đã mớ các tài khoản tương ứng để duy trì 'à theo dõi các khoản tiền gửi được xem là cơ sở đế ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ và thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng. Thanh toán qua trung gian là liền thân cho nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mật ngày nay, đồng thời khuyến khích phát triển cấc công cụ thanh toán ra đời như hối phiếu đòi nợ. hối phiếu nhận nọ, séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán... và mở rộng các phương thức thanh toán hiện đại như chuyển tiền điện tử, nhờ thu, tín dụng chứng từ... Như vậy, việc đồng thời có nhiều người gửi tiền VIÌO ngân hàng là tiền đề cho việc thanh toán hộ, thanh toán bù trừ giữa các ngân © 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
  • 18. TỔiiịị c/iuin về Nịịciii liàiiỊỉ thương mại 17 hàng vi thanh toán không dùng tiền mặt; ngược lại, do thanh toán khdng <ùng tiền mặt có nhiều ưu điếm, nên ngày càng thu hút được nhiều n'ười gửi tiền vào ngân hàng để hưởng dịch vụ thanh toán này. c/ Các nghiệp vụ khác: Ng:n hàng ngày càng trở nên giàu có và uy tín, cho nên ngân hàng bắt đrìuđứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba thực hiện các hợp đồng kinh tế và nglỉiìp vụ hảo hĩnh này phát triển mạnh vào cuối thế kỷ thứ X. GiíO thương quốc tế phát triển, làm cho nhu cầu trao đổi tiền tệ gia tãnj, dây là cơ sớ để nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tếphát triển như ngày nay. Tán lại, vào giai đoạn từ thế kỷ thứ XI - X V II các nghiệp vụ của một NETM đã hoàn thiện, bao gồm: - Niận tiền gửi và cho vay. - Piát hành tiền giấy có khả năng đổi ra vàng. - Ciiết khấu thương phiếu. - Oụyển tiền, thanh toán, bảo lãnh và kinh doanh ngoại, hối. Độig lực chủ yếu của quá trình phát triển rihanh chóng này là sự phiít irÈn không ngừng của các hoạt động thương mại trong tùmg quốc gia cũig như quốc tế cùng với việc tìm ra châu Mỹ và các vùng đất mới. Vột ngân hàng hoàn chỉnh các nghiệp vụ đã được hình thành đầu tiên ử Hà Lan vào năm 1609, sau đó là ngân hắng Thụy Điển vào năm 16.66, Ịệ thống ngân hàng Anh vào năm 1694, hệ thống ngân hàng Hoa K' vào nãm 1791 và ngân hàng Pháp vào năm 1800. 1.3, HÌEH THÀNH NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH VÀ NHTW Tnng quá trình kinh doanh, ngân hàng phát hiện ra rằng, trong cùng nột khoảng thời gian nhất định, có một số người đến đổi kỳ phiếu cể lấy tiền vàng ra, nhưng cũng có những người khác lại gửi tiền vàng v;0. Sự bổ sung qua lại giữa lưu lượng gửi vào và rút ra làm xuất hiện m)t lượng tiền vàng nhàn rỗi thường xuyên trong kho, gọi là "số © GS. 7). Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
  • 19. TổiìỊị (/¡UIII về Ngân lùing thương mại dư tiền gửi thưởng XKvên - core deposits”. Điều này niácli bảo người kinh doanh tiền tệ rằng chi cần dự trữ một lượng tiền vàna nhất dịnh để thanh toán (đổi các giấy nhận nợ ra tiền vàng) trên tổng sO ' tiền vàng đã nhận, phần tiền vàna còn lại có thể sử dụng dc cho vay láy lãi. Đến đây, các nhà kinh doanh tiền tệ đã bắt đầu tham gia vào quá trình cung ứng tiền dạng sơ khai. Bảng cân đối của ngân hàng sau khi duy trì dự trĩr Tài sản có Tài sản nơ Dựtrữ tién vàng: 200.000 Cho vay tiền vàng: 800.000 Tiến gửi khách hàng: 1.000.ŨO O (Giấy nhận nợ của ngân hàng) Tỗng cộng: 1.000.000 Tổng cộng: 1.000.000 Do việc cho vay và đi vay trực tiếp bằng tiền vàng có những hạn chế về giao nhận, luân chuyển, bảo quản, rủi ro và chi phí, do đó, thay vì cho vay bằng vàng, ngân hàng đã tiến hành cho vay bằng cách phát hành các giấy nhận .nợ. Việc cho vay bằng phát hành giấy nhận nợ không có vàng bảo đảm làm cho Tài sản có và Tài sản nợ cua ngân hàng trộ.nên mất cân đối. Cụ thể: TSC và TSN trở nên mất cân đối do cho vay bằng phát hành giấy nhận nợ không có vàng bảo đảm Tài sản có (tiền vàng dựtrữ) Tài sản nỢ(tiền giấy trong lưu thống) Tién vàng: 1.000.000 Giấy nhận nợ của N H : Trong đó: 1.800.000 í Cho người gửi tiền: tOOO.OOũ t • Cho người vay tiên: 800.000 Tổng cộng: 1.000.000 Tổng cộng: 1.800.0)0 © 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyênlý &Nghiệp vụNHTM
  • 20. Ton'f’ (/turn VC Niiâii lu'iiii’ thương mại 19 Tu'' nhiên, đến thế kỷ tliứ XV III, các ngân hàng bắt đầu lợi dụng quii ini’c nguyên lý "so illf tiền gửi thường Mivên" đế phát hành một khối lư;ng lớn các kỳ phiếu clc clio vay mà idiông có vàng dự trữ làm bác cliín, làm cho cán đối giữa ticn vàng và liền giấy bị phá vỡ nghiêm trọng, Ihiốn cho khả năng chiiycn đổi kỳ phiếu ra tiền vàng bị đe dọa; trong diiổu trường hợp. ngân hiàim gặp rủi ro thanh khoản, dẫn đến mất khi nàng thanh toán, làm cho giấy bạc ngân hàng mất giá trị và cuỏi cùig là vỡ nợ ngân hàng. Vì tất cả các ngân hàng đều có quyền phát hành tiền giấy nên nhà nươc kiông thê kiểm soát được khối lượng tiền giấy trong lưu thông và càni không thể kiểm soát được tính chất đảm bảo bằng vàng của lượng óền giấy lưu thông đó. nên (lẫn dếii him phát. Mặt khác, mỗi ngAn hing có qui mô hoạt động, uy tín và khả năng ảnh hưởng khác nhíiu ncn cóng chún» bắt đầu có sự lựa chọn kỳ phiếu được phát hành bởi nhfng ngân hàng uy tín đê giao dịch. Kết quả là, các kỳ phiếu do các ngm hàng lớn có uv tín phát hành dần dần chiếm lĩnh thị trường và đáỉykỳ phiếu của các ngân hàng nhỏ, uy tín thấp ra khỏi lưu thông. Tinh tiạng phát hành tiền giấv tự do kéo dài sẽ gây bất ổn trong lưu thông tền tệ và gây lạm phát. ncM i nhà nước buộc phải can thiệp nhằm thiết lâì trật tự và thống nhất cho 'iệc phát hành tiền giấy, đảm bảo cho cáí giấy nhận nợ của ngàn hàng được đổi ra tiền vàng và tránh lạm phít. Kết quả của sự can thiệp là hệ thống ngân hàng được chia thành hai nhóm: - Nióm thứ nhất là Ciíc ngân hàng được phép phát hành tiền giấy, đưực gữ là các iiịỊíhi hctng phát lu'iiih. - ^hÓIĩl Ihứ hai bao gồm những ngân hàng còn lại. không được phép plát hành tiền giấy mà chỉ làm trung gian tín dụng và trung gian thanh t)án trong nền kinh tế, được gọi là ngân hàng trung gian. ở Anh, quyền phát hành tập trung vào 10 ngân hàng lớn nhất vào nărn 1(94, sau đó chỉ có duy nhất Ngân hàng Anh (Bank of England) đưỢc qiyển phát hành tiền vào nãm 1844, các ngân hàng khác được © GS. T > . Nguyễn Văn Tiến • Giáo trình Nguyên lý &Nghiệp vụNHTM
  • 21. : l oiiíỊ quan về NỉỊchì liìin i’ thiừtuỊị mại phép phát hành nhưng irong giới hạn của đạo luật ngân hàn.ig Anh 1844. Vào nãm 187.5, tại Đức có 33 ngân hàng tư nhân dược tliỊực hiện nghiệp vụ phát hành, .sau đó quyền lực này được tập trung vào) Ngân hàng Đức vào trước chiến tranh thế giới thứ nhất. Đến cuối thế kỷ XIX, hầu hết các nước châu Âu (trừ Itíitlìa và Thụv Sĩ), cùng 'ới một vài nước thuộc châu Á và châu Phi nhiư Nhật bản, Java, Anaiêri đã hình thành ngân hàng phát hành với quy^ền lực và sự ưu liên đặc biệt từ chính phủ. Tất cả các ngân hàna nìùy. với nhữnư mức độ khác nhau, từng bước thực hiện các chức năng ciủa môt Ngân hàng trung ương là phát lià iili tiền, kiêm soát lưu tlìóiiỵ tticn tệ, nỊ>ủn lìànị’ của C C IC ngán licing írnng i>ian, trnng tám thanh t(0án và ngân hàng của chính phủ. Với ý nghĩa như vậy, khái niệm Ngâm híinv, trung ương bắt đầu được nhắc đến từ cuối thế kỷ XIX. 1.4. XU HƯỚNG PHÁT TRIEN NGÂN HÀNG NGÀY NAY a/ Sụ ra đời các định chê tài chính: Kinh tế, xã hội phát triển và cuộc cách mạng công nghệ bìừng nổ đã làm thay đổi sâu sắc môi trường kinh doanh tặi chính. Đến đtầu thế kỷ XXvCáq dịch vụ tài chính chủ yếu do các ngân hàng và các c;ông ty bảo hiểm cung cấp, nhưng kê từ sau chiến tranh Thế giới lần thứ 2, hàng loạt các tổ chức tài chính đặc thù ra đời nhầm đáp ứng nlhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nền kinh tế. Các tổ chiức lài chính đặc thù bao gồm: còng ty tài chính, ngân hàng đầu tư, Cíôiig ty cho thuê tài, chính, công ty chứng khoán, quỹ tương hỗ, quỹ tiếỉt kiệm và cho vay, tiết kiệm bưu điện... Với sự ra đời hàng loạt các tổ clhức tài chính đặc thù làm phát sinh thuật ngữ các Định chế tài chính (Financial Institutions), v ề thực chất, ngân hàng nói riêng và cáic định chế tài chính nói chung đều là các doanh nghiệp kinh doanh cáic dịch vụ tài chính, do đó, đặc điểm cơ bản của các định chế tài chínhi là tài sản của chúng chủ yếu ở dạng lài sản tài chính và chúng đều thựíc hiện chức năng trung gian tài chính. © 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giào trinh Nguyên lý & Nghiệp vụNHTM
  • 22. I : Ioii;.; (¡Iicni l í' N'cin liủii: lhư(fiiỊị mại 21 l)/Cách mạng còng nghệ và các dịch vụ ngán hàng hiện đại: Trong nhữna nãin của tliè' ký XX, C Ù IIỈỈ với sự phát triến kinh lế và công rsliệ. hoạt dộng ngân liàim đã có nhữníỉ bước tiến rất nhanh. Trước 'lết dó là sự đa dạng các loại hình naân hàng và các loại hình dịch vạ ngân hàne. Từ các ngân hàng tư nhàn, dẫn đến hình thành ngân lùng cổ phần, ngân hàn«: díiti tư. ngân hàng nhà nước, ngân hàng liên dainh. ngán hàng nước ngoài, tập đoàn ngân hàng... Nhiều nghiệp vụ ngân hàng mới đang ngày càn>a mớ rộng và phát triển. NHTM từ chồ clv cho vay nuắn hạn là chú yốu dã mở rộng cho vay trung và dài hạn, lài trự dự án, cho vav dầu tư vào bất động sản, mớ rộng cho vay tiêu dỉng. kinh doanh chứng khoán, cho thuê tài chính... Các hình thức huy động vốn cũng ngày càng phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu đa dại-g của khách hàng. Bcn cạnh các hình thức huy dộng tiổn gửi truycn thống, các ngân hàng dã mớ rộng hình thức huy động mới như phát huih kv phiếu, trái phiếu, chứng chí liền gửi chuyên nhượne được..; đồng thời, các ngân hànu cũng mờ rộng đi vay để tăng nguồn vốn VÌI bảo đám khá năng thanh khoán như đi vay NHTW, vav các ngân hàng khác, đặc biệt là thị trường qua đêm phát triển. Ccng nghệ phát triển làm thay đổi sâu sắc hoạt động ngân hàng. Thanh toán điện tứ đang thay thế dần thanh toán thủ công bằng giấy, đẩy nlnnh tốc độ, thuận tiện và an loàn trong thanh toán. Các loại thé ngân hàng đang thay thế dần tiền giấy, dịch vụ ngân hàng 24/24 giờ đang I1Ở rộng, dịch vụ home banking, ebanking... tạo ra tiện ích ngày càrig lín cho cộng đồng và dang ngày càng được mở rộng. Qiá trình phát triển không những làm gia tãng số lượng các ngân hàng I»à C c')n làm lãng quy íỉĩô của iìĩỗi íìgâh hàng. Các tập đoàn ngân hàng vỉi số vốn tự có lên dến hàng chục tỷ USD, tổng tài .sản lên đến hàng tiặrn tỷ USD, đủ khả năng lài trợ cho cả một ngành công nghiệp không những trong phạm vi quốc gia mà trên phạm vi toàn cầu. Thíoíng mại và các giao lưu quốc tế phát triển mạnh mẽ chưa tùng © ỔS. 7 S . Nguyễn Vãn Tiến- Giào trinh Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTM
  • 23. I : Toil}’ (/nan Ni>iin licniiỉ llìư iỉiìịi nuli ihâỵ, Ịà liền đề đe các hoạt độna ngân hàng quốc lế phát trièni. Hoại .động ngàn hàng ngàv nay không còn giới hạn trong phạm ’i qiuốc 2Ìa mà Ịà xuyên quốc gia. làm lu mờ ranh giới siữa nghiệp vụ ngâm hàng đốl nội và nghiệp 'Ụ ngân hàng quốc tế, mỗi ngân hàng lứn có ló^i hàn” nehìn ngân hàng dại lý trên toàn thế aiới. Hoạt động xuyên quiôc aia khiến cho các ngàn hàng trên thố 2Ìớj có mối liên hệ ngày càmg phụ thuộc lẫn nhau, thúc dẩy hình thành các hiệp hội, các lố chức liiêii kết ngân hàng nhằm tạo ra môi trưòìig chính sách chung, khuycni khích hoạt động ngân hàng phát triển và báo vệ lợi ích của các ngân hámg. 1.5. KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG pưứi áp lực cạnh tranh và nhằm đáp ứng nhu cầu của nén kúiih tế, ngày nay ngân hàng cũng như các dịnh chế tài chính khác dã ’ìà dang rhở rộng các dịch vụ kinh doanh của mình. Bén cạnh chức năng Itruyén thống '7ừ in tiiiỊ íỊÌan ĩà i chính có chức năììiị chnvểii hóa vón từ' IIíỊiửyi tiết kiệm sang niịicời di vay V() thực hiện thanh toán lìciiH’ hóa vià dịch vụ", ngàv nay, ngân hàng đang từng bước thâm nhập vào cácc chức nâng hoạt động của các tổ chức tài chính khác như cung cấp dịịch vụ bảo hiểm, thành lập các công ty trực thuộc như công ty chứnị' Iklioán, công ty cho thuê tài chính, còng ty quản lý và khai thác nợ.. rNgược lại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng đang từng bước thựíc hiện các dịch vụ kinh doanh ngân hàng. Điều này làm cho các dịnl. cchế tài chính khác nhau trở nên tương dồng. Chính VI vậy, việc đưa na khái niệm để phán biệt ngân hàng với các định chế tài chính khác tiTÓ nên khó khăn. Trước hết chúng la hãy điểm qua một sô' định nghĩa véề ngân hàng thường thấy: 1. Tlieo Tnomas p. Filch, Dictionary of Banking Terms: ' ß:*aiik is organization, usually a corporation, that accepts deposits, makes loans, pays checks, and performs related, sen'ices for the public". Tiếng; Việt: ‘T ổ chức ngân hàng, thường là một công tv, nhận tiền gírì, thực liịỳn cho vay, thanh toán séc, và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công (hiúiig". © G S. TS. Nguyễn Vàn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTM
  • 24. : TdnỊi qiíciii 'é Nỷỉãii lư iii}’ ihtíơiig mại 23 pịnh nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh các loại hình dịch vụ mà ngímhàng cung cấp cho khách hàng và cộng đồng. 2. Khái niệm của Fed và cũng được nhiều nước .sửdụng ngày nay: "A bank is any business offering deposits subject to withdrawal on demand (such as by writing a check or making an electronic transfer o f fund) and making loans of a commercial or business nature (such as granting credit to private businesses seeking to expand the inventor' of goods on their shelves or purcha.se new eqiprnent)". Tiếns Việt: "Ní-ờii liàin> lit hìíí kỳ doanh nghiệp nìto cnng cáp uìi khoán tiỉn >ửi cho phép khách hàng rát tiền theo vêu cần ịnhư bàng cách kỷ phút SCC hay chnxển tién diện từ) Ví) cho vay thương mại hay cho vay kinh doanh khác, (như cho vav cúc doanh niịhiệp tư nhân dể tchti> hùn^ tồn kho hay mna thiết hị nu'fi)". ĐỊnl nghĩa này cũng nhấn mạnh hai vế hoạt động của ngán hàng là huy đong tiền gửi và cho vay. Tuy nhiên, trong thực tiễn, có thể có tổ chức (hỉ cung cấp m()t trong hai vế hoạt động của ngân hàng, đồng thời cunj cấp các dịch vụ tài chính khác. 3. ĐÌ khắc phục hạn chế nêu trên, Quốc hội MỸ đã đưa ra định nghĩa ngin hàng như sau: "A bank as any institution that could qualify for deposit insurance administered by the Federal Deposit Insurance Cofporaton (FDIC)". Tiếng Việt: "Ngân lùnig lù hất kỳ dinh chè nào tham Ịíiù hào hiểm tiền gửi theo (/nv định của Công ty hảo hiểm tiền gửi liên knig". Dịnl nghía này đã không dề cập đến các loại hình dịch vụ mà ngàn liàng cung cấp. cũng như chức nâng của ngân hàng trong nền kinh té. Mèn thực tế, một định chế được coi là ngân hàng, đcm giản là tham gia bào hiêm tiền gửi theo quy định của FDIC. 4. Tleo Pháp lệnh Ngân hàng, Hcrp lác xã tín dụng và Công ty tài chính, 1*90 của Việt Nam: "NHTM là một tổ chức kinh doanh tiên tệ mà hợtl dộng chii vến và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách © 6S. ĨS.Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý &Nghiệp vụNHTM
  • 25. : TổitịỊ quan về Ngán hàng tlìKơng mại hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấn và làm phương tiện thanh toán". 5. Theo Luật Các tổ chức tín dụng nãm 2010 của Việt Nam: "Ngân hàng là loại hình Tổ chức tín dụng có thê dược thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo qny định của Lnật tùiy. Theo tính chất và mục tiêu hoạt dộng, các loại hình ngân hàng hao gồm NHTM, Ngân hàng chính sách vù ngân hàng hợp tác xã". "Hoạt dộng ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường .Vnyân một hoặc một sốcctc nghiệp vụ sau dây: - Nhận tiền gửi; - Cấp tín dụng; - Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản". 6. Trong xu thế hội nhập thị trường quốc tế. hệ thống tài chính các nước từng bước thay đổi theo hướng mở rộng các dịch vụ kinh doanh ngân hàng cho các tổ chức phi ngân hàng, đồng thời cho phéị) các ngân hàng được trực tiếp cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và được phép thành lập các công ty trực thuộc trên một số lĩnh vực tài chínli, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán. Hiện nay các NHTM lớn đã trở thành tập đoàn tài chính, có hàng loạt công ty trực thuộc, làm cho việc định nghĩa ngân hàng không còn đơn giản như trước. , Từ đó, Peter s. Rose đã đưa ra một khái niệm mới về ngân hàng như sau: "Ngân hàng là một h ạ i hình tổ chức tài chính cung c iíp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - dặc hiệt let tút dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức núng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanlỉ nào trong nền kinh lể ’. Định nghĩa này tập trung về khía cạnh các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, theo đó, Ngân hàng là một định chê tài chính kinh doanh tổng hợp, được coi như một "Tổng công ty bách hóa dịch vụ tài chính" (general financial-service providers). © 6S. TS. Nguyễn Văn Tiển - Giắo trinh Nguyên lỷ & Nghiệp vụNHTM
  • 26. TỒIIỊ’ qitaii Ví' Nư,iìn hìiHỊị lliif(fiiị> mại 25 7V//I lại, khái niệm về Iiíỉân hàng hiện nay là chưa thống nhất. Tuy micn, từ phán tích các khái niệm nèu trên, đặc biệt là từ nhữníỉ điểm hống nhất chung, chúng ta có thê đưa ra khái niệm về ngân hàng như sau: "NỊỊàn hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, cung cấp nột danh mục dịch vụ tài chính tổng hợp, với ba loại hình chủ yếu là nhận tiền giH, cấp tín dụng vừ làm dịch vụ thanh toán". Cing với sự hoàn thiện về chức năng của các ngân hàng trung ưcrtig. các ngân hàng trung gian cũng phát triển đa dạng về nghiệp vụ kinh (oanh. Hoạt dộng của các ngân hàng không chỉ giới hạn ứ các nghiệf vụ của NHTM truyền thống. Tuy nhiên, NHTM vẫn là loại hình ngân làng phổ biến và quan trọng nhất hiện nay. NHT.M chiếm tỷ trọng lớn nhú vó quy mó tài sản. thị phần và số lượng các ngân hàng. Tiong Ciíc phán tiếp theo, chúng ta .sẽ tập trung nghiên cứu hoạt động iúa Cííc NHTM vì đây là loại hình ngân hàng dóng vai trò chủ chốt tong hệ thống các ngân hàng trung gian. Hơn nữa, các NHTM hiện my hầu như có thê tiến hành tất cả các dịch vụ ngân hàng, ngược lại, cíc loại hình ngân hàng khác cũng mang nhiều tính chất như là NHTM. Ranh giới giữa các loại hình ngân hàng là rất mỏng manh. Do vậy niững nguyên lý của NHTM hoàn toàn có thể áp dụng cho các hình tiức tổ chức ngân hàng khác. 2. Cá : lo ạ i hình n g ân h àn g Đ: có thể nhận diện các loại hình ngân hàng một cách chính xác, thì cần thết phiii đưa ra được các tiêu thức khoa học trong việc phân loại ngân làng. Sau đây là các tiêu thức nhận diện các loại hình ngân hàng. 2.1. CaN Cứ v à o Tỉn h c h ấ t v à m ụ c tiêu h o ạ t đ ộ n g l.Ngân hàng thương mại: N ÍTM là bộ phận lớn nhất trong hệ thống các trung gian tài chính.Các dịch vụ truyền thông của NHTM là huy động tiền gửi chủ yêu ỞJạng ngắn hạn, tài trợ thương mại chủ yếu dưới hình thức chiết © GS. 'S. Nguyễn Văn Tiến -Giáo trinh Nguyên lỷ & Nghiệp VIINHTM
  • 27. I : Toil}’ (/m ill Vi' Ng(iii lu'iiig thiMug Iiu ii khấu thương phiếu và làm dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, ngày nav dưới áp lực cạnh tranh và thị trường phát triến. các N ỈITM chì chtiỵẩi .sang kinh doanh tổng hợp, thực hiện huy động vón, cho vay V() dần tư, dồng tlu'fi Cling ccỉp hcín nhưtocin hộ các dịch VII ngân hcing khác. 2. Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt dộng với mục dích đầu tư trung dài hạn thòng qua hình thức đầu tư gián tiếp vào các giấy tờ có giá. bảo lãnh phát hành mới trái phiếu, cổ phiếu và cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính cho các khách hàng. Hoạt động của ngân hàng đầu tư gán liền với các nghiệp vụ chứng khoán, thị trường chứng khoán phát iriến là tiền đề để hoạt động của ngân hàng đầu tư phát triển. 3. Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển với chức năng chính là chuyên huy động vốn trung dài hạn để tài trợ trung dài hạn cho các doanh nghiệp mới thành lập. các dự án phát triển kinh tế bằng cách góp vốn hoặc cho vay. Thống thường đi kèm với tài trợ phát triển là biện pháp hổ trợ kỹ thuật. Ngân hàng phát triển có thể ở cấp quốc gia hay châu lục, ví dụ ở Việt Nam có Ngân hàng phát triển Việt Nam, cấp châu lục có Inter- American Development Bank, the Asian Development Bank, and the African Development Bank. 4. Ngán hàng chính sách: Ngân hàng chính sách được thành lập thường bằng 100% vón của nhà nước hoặc là ngân hàng cổ phần nhà nước. Ngân hàng chính sách hoạt dộng không vì mục tiêu lợi nhuận, mà nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội cíia nhà nước. Nguồn vốn hoạt động ciìa ngân hàng chính sách được tạo lập chủ yếu thông qua hình thức cấp lừ ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn thông thường trên thị trường, trong trường hợp này nhà nước sẽ cấp bù phần chênh lệch lãi suất do cho vay ưu đãi lãi suất thấp. © G S. ĨS. Nguyễn Vãn Tién - Giáo trinh Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTM
  • 28. I : Tón¡> (/lian rt' N i/áii lu'ni// tlu((fiiỊ’ mại 27 5. Ngân hàng hợp tác: Nỉâii hàng hợp tác là nliữns tổ chức tín dụng thuộc sớ hữu tập thế. d(' các thành viên tự nsuyện thành lập, hoạt dộng không vì mục tiêu lợi nhiận mà nhằm mục tiêu chú yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tại chính, dicu hoà vốn giữa các thành viên. Ngân hàng hợp tác có nhiều hình táức khác nhau, như hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, ngân làng hçrp tác xã... 2.2. CẢN CỨ VÀO HỈNH THỨC sở HỮU 1. Ngản hàng tư nhân: Nỉân hàng tư nhân là ngân hàng do cá nhân thành lập bàng vốn của mnh. Do cá nhân thành lập. nên loại ngân hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp trong từng địa phưcmg, hoạt động của nó thườn' gắn với các doanh nghiệp và cá nhân trên cùng địa bàn. Do hciạl d)ng trên cùng địa bàn hẹp, nên ngân hàng rất am hièu tình hình của klách hàng, do đcí, hạn chế được đáng kể rủi ro "lựa chọn đối nghịcl" và "rùi ro dạo dức". Do hoạt động chỉ diễn ra trên một địa bàn và khcng da dạng hóa, nên rủi ro hoạt động của ngân hàng gắn liền với rủ) ro mà địa phương đó gặp phải, ví dụ thiên tai. dịch bệnh... 2. Ngân hàitg cổ phần: N'ân hàng cố phần là ngản hàng được thành lập thòng qua hình thức piái hành cổ phiếu, do đó, có thể coi ngân hàng cổ phần chính là một cong ty cổ phần. Cũng như các công ty cổ phần, việc nắm giữ cổ phiếu :ho phép người sớ hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt dộng (ủa ngàn hàng, tham gia chia cổ tức, đồng thời phải chịu các tổn ihấl x:y vdi ngàn hàng, nếu có. Dò vốn sơ liữu được hình thành thông qua sụ tập trung, nên các ngân hàng cổ phần thường là các ngân hàng lớn vàcó khá năng tăng V()n nhanh chóng. Do có tiềm lực vể vốn lớn. nên cíc ngân hàng cổ phần thường có phạm vi hoạt động rộng, hoạt động ca năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con trực thuộc. Do khả năng (a dạng hóa cao và hoạt động trên nhiều dịa bàn, nên các ngân © GS. 'S. Nỹuyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp VIINHTM
  • 29. : Tom’ c/tian »r Nf>ihi IÙIIIỊ’ tlìươiiỊi mại hàng cổ phần có thế phân lán được rủi ro. Tuy nhiên, do có h<Ị lUiống chi nhánh rộng khắp lại hoạt động theo cơ chế quíín lý phân cquyền (chi nhánh được phân quyền hoạt động tương đối độc lập với Itrụ sở ngân hàng mẹ), khiến cho giám đốc chi nhánh có thê có hành 'i lạm dụng hoặc bất chấp rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng. 3. Ngân hàng sư hữu nhà nước: Đây là loại hình ngán hàng mà vốn sở hữu do nhà mrớc câíp (có thể là nhà nước trung ương hoặc nhà nước địa phương tỉnh, Itliành phố). Ngân hàng sớ hữu nhà nước được thành lập nhằm thực hiệm một số mục liêu ciiínli sách do chính quyền quy dịnh. Những ngâm hàng này thường được nhà nước hỗ trợ về tài chính và báo lãnh pháti hành giấy nợ, do đó, ít khi bị phá sản. 4. Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng lỉẽn doanh được thành lập trên cơ sớ góp vốn cùia hai hoặc nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngâni hàng nước ngoài để tận dụng các ưu thế của nhau. 5. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tưt cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệệni về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh lại nước sở tại. 2.3. CĂN CỨ VÀO TÍNH ĐA ĐẠNG DỊCH vụ 1. Ngân hàng đưn năng: Ngân hàng đơn năng (còn được gọi lạ ngân hàng chuyên ctíoanh hay ngân hàng chuyên ngành) hoat động theo hướng tâp trung cung cấp chủ yếu một số dịch vụ ngân hàng nhất định, ví dụ chi’ ch(0 vay xây dựng cơ bán, cho vay nông nghiệp nông thôn, cho vay thiuơng nghiệp, cho vay tiêu dùng hay chỉ thực hiện hoạt động đầu nư. Do chuyên môn hóa cao nên cán bộ nghiệp vụ và cán bộ quản lý củai ngân hàng là những chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh © 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụNHTM
  • 30. I ổng (Ilian vé Ngân lùing thương niçii 29 doani. Ngân hàng chuyên doanh thường là ngân hàng nhỏ với bộ máy tố chic gọn nhẹ. phạm vi hoạt dộng hẹp, trình độ cán bộ đơn điệu. Các tgãn hàng chuyên doanh thường do các tập đoàn, các còng ty lớn thành lập nhằm phục vụ cho hoạt động phát triển của còng ty, của các thànl viên lập doàn. Ngân hàng đơn năng cũng thường gặp rủi ro trong kinh doanh khi ngành, lĩnh vực hoạt động mà ngân hàng phục vụ gặp kió khăn, thất bát. >gày nay, nhu cầu của khách hạng ngày càng đa dạng và phong phú, hơn lữa dể tăng tiộM i ích dịch vụ và thu hút khách hàng, các ngân hàng tliườrg cung cấp dịch vụ đa nâng trọn gói, do đó, mỏ hình ngân hàng đơn nãngagày càng teo lại, thay vào đó là mô hình ngân hàng đa năng, cung cấp dìv đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng. Điều này cũng được thể hiện rố troig Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam năm 2010. 2 Ngân hàng đa nâng: ^gân hàng da năng là ngân hàng cung cấp tất cả các dịch vụ ngân hàngcho tíít cả các đối tượng khách hàng, tại tất cá các địa bàn mà nó có th:. Các dịch vụ ngân hàng đa năng vô cùng phong phú và đa dạng, tìf bái buôn dến bán lẻ, từ ngắn hạn đến trung dài hạn, từ quốc gia đến quốc tế, cho vay, chiết khấu, đầu tư, bảo lãnh, cho thuê, kinh doanh ngoạ.tệ, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế... Đây là xu hướng hoạt lộng chủ yếu hiện nay của các NHTM. Do đa dạng về dịch vụ nèn Igàn hàng có thể tăng được thu nhập và phân tán được rủi ro. 2 Ngân hàng bán buôn và bán Ic: Theo nghĩa hẹp, bán buôn là bán hàng cho một người để người này tếp tục bán hàng lại cho người khác, còn bán lẻ là bán trực tiếp cho rgười tiêu dùng cuối cùng. Theo nghĩa hẹp, trong hoạt động ngân bàng, bán buôn là các giao dịch trẽn thị trường liên ngân hàng, còn bán lí là các giao dịch của ngân hàng với khách hàng của mình. To bán buôn là việc bán hàng để bán lại cho nhiều người khác, nén tán buôn thường là những giao dịch có khối lượng và giá trị lớn, © GSTS. Nguyễn Văn Tiến- Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
  • 31. : Tôiií> (/¡tan vé i';^(ìn lùin.i’ tliư<fn;j, nụii chính 'ì vậy. theo imhĩa rộng hay nghĩa thực tế, thì bán buôn thmờng được định nghĩa là những giao dịch có khối lượng 'à giá trị kmi. còn bán le là những giao dịch có khối lượng và giá trị nhỏ. Ngày na'V. khi nói dến ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lé thì la hiểu theo mghĩa rộng. Trong thực tế, các ngân hàng thường xếp các giao dịch với (Cliính phủ, các tổ chức tài chính và các doanh nshiệp ịỏìi thuộc hoạt dộng bán buôn: còn cấc giao dịch với các doanh nghiộp nhỏ và ìra, hiộ gia dinh và các cá nhân là hoạt động bán lẻ. Đế phàn biột tốt hơn hoạt động nmin hàim bán buôn ìì ngâni hàng bấn lê, ta lập bảng so sánh như sau: Tiêu chí Số lượng và giá trị giao dịch Đặc điểm khách hảng Ngân hàng bán buôn Số lượng ít, nhưng giá trị lớn Khách hàng lớn, nhưng ít. Tập trung tại các trung tâm thương mại và còng nghiệp Ngân hàng bán lẻ Số lượng lớn, nhưng giá trrị nhỏ Khách hãng nhỏ. nhưng] nhiều. Phân tán rải rác ở mọi nơii. Đặc điểm vé vốn Võn lớn, tập trung Vốn nhỏ, phân tàn Đơn vị cung cấp dịch vụ Thường là Hội sở Mạng lưới rộng khắp của ngâàn hàng Phạm vi dịch vụ Thường hẹp Đa dạng, phong phú Phương thức giao dịch Chủ yếu lá theo phương thức truyén thống Phương thức giao dịchi ngày câng hiện đại (E-banking)) 2.4. MỘT SỐ LOẠI HỈNH NGÂN HÀNG KHÁC 1. Ngân hàng sử hữu công ty và ngân hàng không sở hữu cỏnỊg ty: Ngân hằng sớ hữu công ty là ngân hàiìg nắm gỉữ phần vôíh chi phối công ty, cho phép ngân hàrig tham gia quyết định các hoạt động của công ty. Theo luật Tổ chức Tín dụng Việt Nam, Ngân hàng S('ở hữu công ty dưới hai hình thức: - Công ty liên kết của TCTD là công ty trong đó TCTD scở hữu trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% vốn cổ phần có quyền biểu qiuyết, nhưng không phải là công ty con của TCTD. © GS. TS. Nguyễn Vàn Tiền - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụNHTM
  • 32. 'IOII^ c/iiaii ví' NíỊÚii thươHịi mại 31 ír ỉ- 5': Côiiii tv con của TCTD là cóng tv thuộc một trong các Irường hợp >au đây: - TCTD sớ hữu trên 50% vốn cliồu lệ hoặc trên 50%' vốn cổ phần có qiyén bié'u quyết. ' TCTD có qu}'ền tiực tiếp hoặc gián tiếp bố nhiệm đa sỏ hoặc tất cả tlành viên hội đồng quán trị, Hội đổns thành viên hoặc Tổiiíí íiiám clốc iGiám đốc) cua công ty con; ' TCTD có quyền sửa đối. bổ sung điều lệ cùa công tv. - ' TC1'D trực tiếp hay gián tiếp kiêm soát 'iệc thông qua nghị quyti, quyết dịnh của Đại hội đồng cổ dỏng. Hội dồng quản trị, Hội dồiH thành viêm của công ly con. Do luật nhiều nước cấm hoặc hạn chế NHTM tham gia trực tiếp vào nột số loại hình kinh doanh như chứng khoán, bất động sản... nên các tgán hàng lớn dã thành lập công tv chứng khoán, quỹ đầu tư. công ty iTna bán nợ... nhằm mở rộng hoạt động. Ngân hàng không sở hữu công ty lù ngàn hàng không có các công ty ccn trực thuộc hoặc công ty liên kết. Những ngân hàng thường tà ngàn hàng nhỏ, hoặc quy định của luật pháp không cho phép sớ hữu công ty. Ngán hàng đưn nhất và ngân hàng có chi nhánh: Ngân hàng díTn nhất đừợc hiểu là ngân hàng không cổ chi nhánh, tức h các dịch vụ ngân hàng chi do một hội sỏ ngàn hàng cung cấp. Tuv thiên, cũng có một sỏ' dịch vụ được cung cấp thông qua các thiết bị k thuật tại nhiều địa điểm khác như máy ATM, máy thanh toán thé t;)i ciC của hàng... Ngân hàng cổ chi nhánh thưòfng là ngân hàng có vốn tưcmg dối lớn. cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua nhiều đơn vị ngân hàng. Việc thànl lập chi nhánh thường bị kiểm soát chặt chẽ bởi ngân hàng trung ương thông qua các quy định về mức vốn sở hữu, về chuyên môn của đội n’ũ cán bộ, về sự cần thiết của dịch vụ ngân hàng trên địa bàn... © GS TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo ưinh Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTM f
  • 33. : TốiiỊi quan vê NịỊim lùing tlìKoiiỊ’ nụti 3. Vãn phòng dại diện: Là cơ sở của ngân hàng, là nơi tiếp xúc. trao đổi thông tin với khách hàng ở nước ngoài, chuyển những kết quả tiếp xúc và thông tin về trụ sở chính. Văn phòng đại diện không được tiến hành các hoạt động có tính chất kinh doanh vì lợi nhuận, như nliận liền gửi, cho vay. cung cấp dịch vụ thanh toán..., nhưng có thê tliực hiện lioạt động marketing nhằm tạo thuận lợi cho giao dịch giữa ngân hàng trong nước ^ới khách hàng ở nước ngoài. 4. Ngán hàng đại lý: Mỗi ngân liàng thường có giới hạn về hệ thống chi nhánh, trong khi đội ngũ khách hàng lại rộng khắp trên toàn thế giới, do đó. để các giao dịch diễn ra được chính xác, an toàn và nhanh chóng, buộc các ngân hàng phải thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với nhau. Các ngân hàng đại lý cung cấp dịch vụ hai chiều lẫn cho nhau trong việc thanh toán bù trừ, thanh toán séc, nhờ thu, mở và thông báo L/C, cho vay hợp vón... 3. CÁC CHỨC NÀNG CỦA NHTM 3.1. CHỨC NĂNG TRUNG GIAN TÍN DỤNG Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “ cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn, thực hiện chức năng chuyển hóa tiết kiệm thành đầu tư. Người dư thừa vốn ODI Gửi tién Uỷthác đầutư Người cẩn vốn Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa © GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giăo trình Nguyênlý &Nghiệp vụNHTM
  • 34. Tổng quan vê Ngân Ììcnig thương mại 33 đóng ai trò là người cho vay. Với các khoản vốn huy động, thì ngân hàng cóng vai trò là người đi vay, là con nợ; ngược lại, với các khoản tín dụng, thì ngân hàng đóng vai trò là người cho vay, là chủ nợ. Với chức mng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bèn tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đòng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. - Đổi với r.gưtìi gửi tiền, họ thu được lợi ích từ khoản vốn tạm thời nhàn rM của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hưn nĩa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. - i)ôl với người đi vay, họ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gan để tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp rhư ngàn hàng. - Oối V(fi NHTM, họ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suâ cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này cHnh là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM. - í)()i với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong viộc tlúc đẩv lãng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo qiá trình lái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sảj xuất. Với chức năng này, NHTM đã biến vốn nhàn rỗi không sinh Li thành vốn đầu tư sinh lời cao, kích thích quá trình luân chuyển vốn, tlúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Tiưng gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTN vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay dể cho vay, nó quyết (lịnh sự tổn tại và phát triển của ngân hằng, dồng thời là cơ sở để thực hện các chức năng khác. 3.2. Chức NĂNG TRUNG GIAN THANH TOÁN NHTM làni trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầi của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để © GS. íS . NguyễnVăn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTM
  • 35. : Tổng quan vé Ngân hàng Ihương nuỊÌ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoiin tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh củii họ. ở đây NHTM đóng vai trò là người “ thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ. NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí làm trung gian thanh toán. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chù thể kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro trong vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là những khách hàng ở xa nhau, điều này đã tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Việc các NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn <Jối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Tuỳ theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, -gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo được thanh toán an loàn. Như vậy, chức nãng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng Ihời, việc thanh toản không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền... Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài © 6S. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
  • 36. quan vé Ngủn hàng thương mại 35 khoíin tiền gửi của khách hàng. Chức nãng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM. 3.3. CHỨC NĂNG TẠO TIỂN Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nltưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả nãng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bó phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Tí' khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiển tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tãng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gừi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu téc động bởi các yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. G n lưu ý là quá trình tạo tiền chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham jia của cả hệ thống NHTM chứ bản thân một NHTM không thể tạo ra được. Một ngân hàng riêng lẻ không thể cho vay nhiều hơn số tiẻn dư trữ vượt mức của nó, bởi vì ngân hàng này sẽ mất đi khoản tiền dự trữđó khi các khoản tiền gửi được tạo ra bởi việc cho, vay khoản dự trữ đó được chuyển đến ngân hàng khác do kết quả của hoạt động thanh toán. Tuy nhiên, nếu xét trên phương diện toàn hệ thống ngân hàng từ số tiền dự trữ đó không rời khỏi hệ thống mà trở thành khoản dự trữcủa một ngân hàng khác để ngân hàng này tạo ra các khoản cho vay mJi và nhờ vậy quá trình tạo tiền lại tiếp tục. Tiong thực tế, khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM còn bị giới hạn brì tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán ứa công chúng. Giả sử một khách hàng nào đó vay bằng tiền mật đ( chi tiêu thì quá trình tạo tiền sẽ chấm dứt hoặc khách hàng rút một phần tiền mặt để thanh toán thì khả năng tạo tiền sẽ giảm đi vì chỉ © GS. 'S. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý &Nghiệp vụNHTM
  • 37. : Tống C/Iian vé Ngan hàng thương mại có phần cho vay hoặc thanh toán bằng chuyến khoản mới có khả năna tạo ra tiền gửi mới. Cũng tương tự như vậy nếu noân hànư không cho vay hết số vốn có thể cho vay (nghĩa là có phần dự trữ vượt mức) thì khả năng mở rộng tiền gửi sẽ giảm. Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán là cơ sở để NHTM thực hiện chức năng tạo tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năns làm trúng gian tín dụng, naân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong klii số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ... Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa clK) vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chí khi thực hiện cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Đó là một phát minh lớn trong hoạt động ngân hàng, ở đây, chính việc cho vay đã tạo ra tiền gửi. Tuy vậy, để tạo ra tiền gửi thanh toán, NHTM phải làm được chức năng trung gian thanh toán, mơ tài khoản thanh toán cho khách hàng thì số tiền trên tài khoản này mới là một bộ phận của lượng tiền giao dịch. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch khống chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra. Chức năng này cũng chi ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tảng khả nảng tạo tiền của NHTM, từ dó làm tảng lượng tiền cUng ứng. Các chức nàng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tẫng nguồn vốn, mở rộng hoạt động tín dụng. © GS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến • Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
  • 38. Tổng C/Iian Ví' Ngân hàng thư<fng nuh 37 4. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA NHTM a/Khái niệm: BíTig cán đối kế toán (Balance Sheet) hay còn gọi là bảng tổng kết tài sảr của NHTM hay của bất kv doanh níỉhiệp nào là nư)t hán háo cào tà chính tổng hợp, Cling Cííp hức tranh V C tình hình nguồn vốn và sứchug vcni của ngán hàng lại nu}t thời dicm nhất dinh. Bảng cân đối kê toái của bất kỳ doanh nghiệp nào đều được chia thành hai phần: Theo thông lệ, phần bên trái liệt kê các tài sản (Assets) mà ngân hàng đang có, phần bên phải liệt kè các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (Liabi ities and Equity) tài trợ cho các tài sản bên sử dụng vốn. Vẻ mặt thuật ngữ, "Bảng cân đối kế toán" còn được gọi là "Bảng tổng kết tài sản" hay "Bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn"; "Tài sản" c3n được gọi là "Sử dụng vốn" hay trước đây gọi là "Tài sản Có”, "Nợ piải trả và Vốn chủ sở hữu" còn được gọi là "Nguồn vốn" hay trước dây gọi là "Tài sản Nợ". b/Các đạc điểm của bảng cân đối kế toán: Tiứ nlúít, bảng cân đối kế toán là báo cáo tại một thời điểm nhất định, íên các con số ghi trên bảng cân đối phản ánh số dư tại một thời điểm chứ không phải doanh số hoạt động của một thời kỳ. Đây là đặc điểm quan trọng cần chú ý trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Chúng ta có thể hình dung, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được ví như một tlước phim, trong kill đó bảng cân đối kế toán là một bức hình chụp ụi hình ảnh của ngân hàng tại một thời điểm. Tíih thòi điểm là hạn chế căn bản của bảng cân đối kế toán, bởi vì nó ch) cung cấp thông tin về ngân hàng tại một thời điểm chứ không phải nột quá trình hoạt động kinh doanh, trong khi đó, các cổ đông, nhà qiản lý, những người gửi tiền lại quan tâm nhiều hctn đến "sức khỏe" của ngân hàng trong một quá trình nhất định. Chứih vì vậy, khi phân ích hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu chỉ căn cứ vào © GS. ^S. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trinh Nguyênlý &Nghiệp vụNHTM
  • 39. : Tổng quan vé Ngân licing thương mại bảng cân đối kế toán thì sẽ rất hạn chế và có thê dẫn đến những kết luận sai lầm, và đặc biệt nghiêm trọng nếu "bức hình" đã được trang điểm (make up) nhằm che đậy những khuyết tật của ngân hàng. Đé khắc phục nhược điểm này, khi phân tích, phải xem xét diễn bicn hoạt động kinh doanh của ngân hàng thể hiện trên các bảng cân đối kê toán qua nhiều thời kỳ khác nhau; ngoài ra, còn phải đề cập đến các báo cáo tài chính khác như: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Thuyết minh báo cáo tài chính. Thứ hai, do đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ (tài sản tài chính) nên làm cho bảng cân đối kế toán của ngân hàng có nhiều điểm khác biệt so với các doanh nghiệp phi tài chính. Điều này được thể hiện ở chỗ: - Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là các khoản nợ phải trả (huy động và đi vay), còn vốn chủ sở hừu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (thường từ .*)% - 10%); trong khi đó, đối với các doanh nghiệp phi tài chính, thì tình hình gần như ngược lại. - Tài sản của ngân hàng chủ yếu thuộc loại tài sản tài chính (cho vay, giấy tờ có giá), còn tài sản hữu hình (tài sản cố định, máy móc thiết bị) chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (khoảng từ 5% - 7%) trong tỏng tài sản của ngân hàng; trong khi đó, đối với các doanh nghiệp phi tài chính, thì tài sản chủ yếu ở dạng hữu hình, gồm nhà máy, nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho... - Do phải bảo đảm thường xuyên thanh khoản, đặc biệt là để hoàn trả các khoản tiền gửi và tiền vay, nên tỷ lệ tiền mặt và các hạng mục coi như tiền thưòng chiếm một lệ nhất định trong tổng tài sản của ngân hàng (thường là 7% - 8%). © GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTM
  • 40. TóiiịỊ quail ví' iiiàii liìiiiỊị lliiíiriig mại 3 ^ ) c/Kết cấu và nội dung báng cán đối ké toán ngán hàng: Goi là bảng "cân đối" bới vì "Bủn” cân đối kế toán" được trình bày đíới dạng đối xứng của hai vế và luôn bằng nhau, nghĩa là nồ luôn báo đảm cân bằng sau đâv: Tổng tài sản = Tons nợ phái trá + Vốn chủ sở hữu Total Assets = Total Liabilities + Equity A = I. + E D)ng thời, các hạng mục thuộc hai vế bảng cân đối được sắp xếp, glii chip theo tính chất thanh khoán siảm dần từ trên xuống dưới. N /phải trả Vil vốn chủ sà hữu (iigiiồii vốn): N^uồn 'ốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng gồm hai bộ phận chính là: Nợ phải trả và vốn chủ sớ hữu. - Vốn chủ sở hữu: Thông thườns đây là các khoản vốn góp của c;ic co đông và không được, hoàn trả trong suốt quá trình hoạt động kinh (oanh của ngân hàng. - Nợ phải trả: Bao gồm các khoan vốn huy động và đi vay của ngân làns. Lấy vị thế phía nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, thì ngân làng là người huy động vốn, nsười đi vay, nên ngân hàng là con nỢ; CỜI các khách hàng của nsân hàns là người cho vay, là chủ nợ của ntíân làng. Như vậy, bất kỳ chủ thể nào gửi tiền vào ngân hàng, cho nsân làng vay tiền đều trở thành chủ nợ cúa ngân hàng. Tìi sán (sử dụng vốn): Tii sản của ngân hàng chủ vốu gồm các khoán cho vay và đầu tư Viìo sấy tờ có giá. Lấy vị thế phía sử dụng vốn của bảng cân đối kế toán, hì ngàn hàng là người cho vay, người đầu iư, nên ngân hàng là cliủ lự: còn khách hàns của ngàn hàng là người đi vay, người nhận đẩu ti là con nợ. Như vậy, bất kv chủ thể nào vay tiền hay nhận đầu tư tìí ngín hàng, đều trở thành con nợ của ngân hàng. Niằm phục vụ công tác quản Iv và phân tích hoạt động kinh doanl, ngoài các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, cũng cần phải © GS.TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lỷ & Nghiệp vụ NHTM
  • 41. : Tổng quan vê Ngủn hàng thương tnợi xem xét thêm các chỉ tiêu ngoại bảng. Các chỉ tiêu ngoại bảng phản ánh những tài sản thuộc các hợp đồng chưa đến hạn thanh toán như; số dư mở L/C, số dư bảo lãnh của ngân hàng, sô' dư mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, số dư hạn mức tín dụng chưa giải ngân, số dư nợ xấu đã xuất toán ra ngoại bảng để theo dõi thu nợ... Các chỉ tiêu ngoại bảng cũng phải được theo dõi, phân tích định kỳ như các chỉ tiêu nội bảng. 5. NGUỒN VỐN CỦA NHTM Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào. muốn kinh doanh dược thì phải có nguồn vốn, hay nói cách khác, nguồn vốn là tiền đề cho mọi khởi sự kinh doanh. Có hai cách phân loại nguồn vốn cơ bản, đó là: Thứ nhất, căn cứ vào tính chất nghiệp vụ, nguồn vốn gồm: - Nguồn vốn chủ sở hữu. - Nguồn vốn huy động. - Nguồn vốn đi vay. - Nguồn vốn khác. Thứ hai, căn cứ quan hệ sở hữu, nguồn vốn gồm: A. NỢ PHẢI TRẢ 1. Các khoản nợ Chính phủ và NHNN: - Vay Ngân hàng Nhà nước - Tiền gửi thanh toán của Kho bạc Nhà nước. - Tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước. 2. Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác: - Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác. - Vay các tổ chức tín dụng khác. 3. Tiền gửi của khách hàng; - Các tổ chức kinh tế - xã hội. - Cá nhân. 4. Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác: - Hợp đồng hoán đổi tiền tệ. © GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giẩo trình Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTM
  • 42. Tổng c/iian I'í' Ngân lH)ng thương mại 41 - I^ p đồng kỳ hạn tiền tệ. - kiợp đồng quyền chọn tiền tệ. 5. ?hát hành giấy tờ có giá: - Chứng chỉ tiền gửi. - Kỳ phiếu. - Trái phiếu. 6. Các khoản nợ khác: - Các khoản lãi, phí phải trả. - Tliuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả. - Các khoản phải trả và công nợ khác - Eự phòng rủi ro cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng, lỉ. VÓN CHỦ S ỏ HỬU 7. /ốn và các quỹ; - Vốn của tổ chức tín dụng; + ^'ốn điều lệ. + 7hặng dư vốn cổ phần. + ''ốn khác. - Cuỹ của tổ chức tín dụng. - ơiênh lệch tỷ giá hối đoái. - Chênh lệch đánh giá lại tài sản. - Lại nhuận chưa phần phối: + lợ i nhuận để lại năm trước. + lợ i nhuận để lại năm nay. 6. NGHIỆP VỤ SỬ DỤNG VỐN (TÀI SẢN) ở trên, chúng ta đã phân tích nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Tnmg )hần này, chúng ta sẽ nghiên cứu việc ngân hàng sử dụng các nguồn vốn huy động được là như thế nào. Sử dụng vốn thực chất là quá trìih tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng như; cho vay, đầi tư, ngân quỹ, tài sản cố định và các tài sản khác. © GS. 7Ĩ. Nguyễn Văn Tiến- Giảo trình Nguyên !ý &Nghiéo vụNHTM
  • 43. : Tổng qiiun về Ngán hàng thương mại 6.1. NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ Với mục đích đảm bảo khả nãng thanh toán thường xuyên, ngân hàng luôn duy trì một lượng ngân cỊuỹ nhất định dưới các dạtng sau: 1. Tiền mặt trong két (vault cash): Tuỳ theo qui mô hoạt động, tính thời vụ, ví dụ các dịp lỗ lết khách hàng sẽ có nhu cầu rút tiền mặt nhiều, các ngân hàng phải duy trì một lượng tiền mặt nhất định để thực hiện chi trả trong ngày. Tiền' mật có ưu điểm là sử dụng để chi trả nhanh chóng, nhưng tiền mặt khôn.g mang lại lãi suất, hơn nữa tiền mặt còn là đối tượng của trộm cướp, thiụt két, làm tăng chi phí bảo quản, kiểm đếm, vận chuyển... Để khắc pihục nhược điểm của tiền mặt, ngân hàng thường nắrh giữ các chứng kìlioán ngắn hạn có tính lỏng cao để có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng khi cần như tín phiếu kho bạc. Do đó, lượng tiền mặt trong nghiệp vụ ngàn quĩ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ và tv lệ này ngày càng giảm. 2. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác: Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng. 3. Tiền gửi tại NHTW: Bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toáin đế phục vụ các hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng thông qỊua vai trò trung gian thanh toán của NHTW. 6.2. NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính, trong đó, hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu cíia các NHTM, Sau đây là cụ th<- hóa một sô loại hình tín dụng chủ yếu: 6.2.1. NGHIỆP VỤ CHO VAY CÓ nhiều tiêu thức phân loại cho vay, xét từ giác đệ) kỹ thuật nghiệp vụ cho vay có thể phân loại như sau: © GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý &Nghiệp vụ NHTM
  • 44. Tổng quan vé Ngán hàng thương mại 43 ị á Cho vay'ứng trước: 4 Irong kinh doanh, việc bán hàng không có nghĩa đồng thời nhận đươctiền ngay. Trong trường hợp hàng đã bán mà chưa nhận được tiền nì ngân hàng có thể cho vay ứng trước nhằm hỗ trợ vốn lưu động cho tíiách hàng. Các trường hợp cho vay ứng trước chủ yến gồm: -Cho vay ứng trước tiền hàng. -Cho vav ứng trước hàng xuất khẩu. -Cho vay ứng trước chứng khoán. Cho vưy ứng trước tiền hàng có các đặc điểm: -Thời hạn cho vay ứng trước tối đa bằng thời hạn chờ thanh toán. -SỐ liền cho vay ứng trước tối đa bằng số tiền sẽ nhận được. -Bảo đảm tiền vay bằng chính số tiền chờ thanh thanh toán. -Đây là khoản vay ngắn hạn và tương đối an toàn nên lãi suất cho vay nường được ưu đãi. l/ Cho vay theo hạn mức và cho vay từng lần: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng thoả tliuậi trước số tiền tối đa (gọi là hạn mức tín dụng) mà khách hàng đượcvay trong một khoảng thời gian nhất định. SaU khi đã thoả thuận về hm mức tín dụng, khách hàng có thể vay làm nhiều lần trong khoảíg thời gian thoả thuận mà không phải làm đơn xin vay với điều kiện :ổng số dư của các lần vay không vượt quá hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay nàv thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu ầu vay vốn thường xuyên. ^gược với cho vay theo hạn mức là cho vay từng lần hay cho vay theo nón, nghĩa là mỗi lần vay tiền hai bên đi vay và cho vay phải ký hợp cồng tín dụng theo từng món vay cụ thể. c' Cho vay thấu chi: Là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng cho phép khách © GSTS. Nguyễn Vẫn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
  • 45. : Tổitg qtum về Ngân hùng thương nuh hàng chi vượt quá số dư trên lài khoán vãng lai trona một hạn inííc và thời hạn nhất định trên cơ sớ hợp đồng tín dụng giữa ngân hàiiịỊ với khách hàng. Hạn mức tín dụng Ihoả thuận trong cho av thấu clũ chưa phải là khoản tiền ngân hàng cho vav mà chí khi nào khách hànig sử dụng (thấu chi) thì mới được coi là tín dụng và bắt đầu lính tiền lãi. Hình thức cho vay này thường chỉ áp dụng cho nhữns khách hàng có khả năng tài chính mạnh và có uy tín. 6.2.2. NGHIỆP VỤ CHIẼT KHAU, TÁI CHIẾT KHẤU a/ Khái niệm và các loại giấy tò’có giá: Chiết khấu là việc ngân hàng mua các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán. Tái chiết khấu là việc chiết khấu các giấy tò có giá đã được chiết khấu trước khi đến hạn. Giấy tờ có giá được chiết khấu bao gồm các công cụ chuyển nhượng (hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ) và các giấy lờ có giá khác như công trái, trái phiếu và tín phiếu kho bạc; tín phiếu NHTW ; trái phiếu công ty, thương phiếu; trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chi tiền gửi của ngân hàng... b/ Hình thức chiết khấu: - Căn cứ thời hạn chiết khấu: + Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Theo hình thức này, giấy tờ có giá được định giá cho toàn bộ thời gian còn lại cho đến khỉ đến hạn. Ngân hàng chịu trách nhiệm thu tiền giốy tờ có giá khi đến hạn. Các bên có thể thỏa thuận chiết khấu có truy đòi hay miễn truy đòi. Ngân hàng có quyền tái chiết khấu các giấy tờ đã mua đứt tại các ngân hàng khảc. + Chiết khấu có thời hạn: Là việc ngân hàng mua giấy tờ c6 giá trong một thời hạn nhất định trước khi giấy tờ có giá đến hạn. Khi họfp đồng mua bán giấy tờ có giá đến hạn, khách hàng trả lại tiền cùng lãi suất cho ngân hàng và ngân hàng trả lại giấy tờ có giá cho khác hàng. © GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý &Nghiệp vụNHTM
  • 46. Tổng (¡nan vé Ngân hàng thương mại 45 Hình tl;ức chiết khấu có thời hạn là tương đương với cho vay cầm cố giấy tè có giá. Điểm khác biệt ở đây là; Nếu là cho vay cầm cố thì phái k' hợp đồng tín dụng, còn nếu là chiết khấu thì làm thủ tục chiết khấu (cơn giản hơn nhiều). - Cán cứ tính chất truy đòi; - (’hiết kháu có truy đòi: I.à thỏa thuận nếu giấy tờ có giá đến hạn mà khóng được thanh toán thì nưười nẳm ưiữ có quyền truy đòi bất kỳ người lào ký tòn trước đci trên giấy t('r có ưiá mà không ghi thêm câu “ miễn ruy đòi". + Chiết khấu miễn truy đòi: Là thỏa thuận nếu giấy tờ có giá đến hạn mi không được thanh toán thì người nắm giữ không có quyền truy đci nhữnu người ký tên trước đó trên giấy tờ có giá có ghi thêm câu “ niền truy đòi“ . Như vậy. để được miễn truy đòi thì khi ký chuyểr nhưcyng giấy tờ có ưiá. người chuyến nhượng phải ghi câu “ miễn truy đòi"; nhĩmg người không ghi câu này có nghĩa vụ thanh toán giấy tờ có giá nếu bị truy đòi. c/ Kác định giá chiết khấu: G(i: Pi là số tiền gốc và lãi cùa giấy tờ có giá được thanh toán tại thời đim i đến hạn. r,) là lãi suất chiết khấu, tính theo %/năm. tr> là thời gian còn lại của uiấy tờ có giá, tính theo năm. Pd là số tiền chiết khấu (tức giá mua giấy tờ có giá). Ccng thức chiết khấu giấy tờ có giá như sau: P|) ~ Pt-( 1■ri).t|)) Lã suất chiết khấu ( lị, ) được hình thành trên cơ sở lãi suất cho yay, cH phí thu tiền giấv tờ có giá và rủi ro không thu được tiền. Cũng có ngâi hàng không gộp phí thu tiền và rủi ro không thu được tiền vào lãi suấ. mà chúng được thu riêng (thu ngoài). © GS. 'iS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý &Nghiệp vụNHTM
  • 47. Tôiiị’ quan vé Ngân hùng rhươiig inại Phần lãi chiết khấu của ngân hàng chính là chênh lệch giiữu giá mua và số tiền nhận được khi giấy tờ có giá đến hạn. Cụ thể: Lãi chiết khấu = p, - Po d/ Ví dụ minh họa: Một trái phiếu có mệnh giá là $10.000 Lãi suất trái phiếu là 4%/năm. Thời hạn trái phiếu là 1 năm. Tliời hạn còn lại là 1 tháng. Lãi suất chiết khấu trái phiếu là 6%/năm. Lãi suất vay cầm cố trái phiếu là 6%/năm. Bạn chọn hình thức chiết khấu hay vay cầm cố? Bài giải: Xác định giá ti'ị đến hạn của trái phiếu. p, = $10.000(1 + 0,04) = $10.400 a/ Hình thức chiết khấu: Áp dụng công thức: Pd “ Pt-( 1 ■rn-to) p^ = $10.400 (1 - 0,06/12) = $10.348 ■ Lãi chiết khấu = $ 10.400 - $10.348 = $52 b/ Hình thức vay cầm cố trái phiếu: Gọi Pl là số tiền vay cầm cố, ta có công thức: Pt ~pL'(l ỉ" d4d) p p, = (l + Tp.ty) Thay số vào ta được: Pl = 7 10.400 1+ 0,06. 12 = $10.348,26 © G S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM