Phạt vi phạm hợp đồng là một trong các loại chế tài do các bên tự lựa chọn, nhằm trừng phạt, răn đe, phòng ngừa hành vi vi phạm hợp đồng, nâng cao ý thức tôn trọng hợp đồng của các bên. Khi soạn điều khoản này, cần phải xem xét đến mối quan hệ, độ tin tưởng lẫn nhau của các bên mà quy định hoặc không quy định về vấn đề vi phạm. Trong bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An sẽ nêu ra 5 lưu ý về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề điều khoản phạt vi phạm hợp đồng là Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005 Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng là điều khoản về sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ tại hợp đồng thì bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền phạt cho bên bị vi phạm. Mục đích của việc quy định điều khoản này trong hợp đồng là nhằm răn đe, phòng ngừa vi phạm, nâng cao ý thức tuân thủ các cam kết đã ghi nhận trong hợp và trừng phạt bên có vi phạm hợp đồng. Theo quy định của tại khoản 1 Điều 418 Bộ luật dân sự 2015 thì phạt vi phạm hợp đồng chỉ được áp dụng khi có sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Đây là điều khoản có thể được ghi nhận trong tất cả các loại hợp đồng tùy theo sự thỏa thuận của các bên, từ hợp đồng dân sự nói chung đến Hợp đồng thuê, cho thuê,Hợp đồng vay tiền,Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Hợp đồng dịch vụ,Hợp đồng liên danh,Hợp đồng liên doanh,Hợp đồng gia công,Hợp đồng nhượng quyền thương mại,Hợp đồng thương mại,Hợp đồng mua bán hàng hoá,hợp đồng dịch vụ logistics, hợp đồng dịch vụ quảng cáo, hợp đồng ngoại thương…. Theo quy định tại Điều 300 Luật Thương mại năm 2005 thì
Điều 294 Luật Thương mại năm 2005 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau:
===>>> Xem thêm: Các trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng Ngoài điều kiện phải được thỏa thuận trong hợp đồng thì, để có thể áp dụng trên thực tế chế tài này thì bên yêu cầu áp dụng cần chứng mình được yếu tố là có hành vi vi phạm hợp đồng. Trong một số trường hợp khi quy định về phạt hợp đồng khi một bên gây thiệt hại thì còn phải chứng minh Thiệt hại thực tế và Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại. ===>>> Xem thêm:Phạt chậm thanh toán trong hợp đồng Tóm lại, căn cứ phạt vi phạm hợp đồng gồm các yếu tố sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 418 BLDS năm 2015, quy định về mức phạt vi phạm như sau:
Theo đó, pháp luật dân sự thì không quy định cụ thể về mức phạt vi phạm mà đa số là thực hiện theo sự thỏa thuận của hai bên, trừ trường hợp một số ngành luật có quy định khác như: Khác với phạt vi phạm trong dân sự, luật thương mại khống chế mức phạt tối đa.
Như vậy, đối với Hợp đồng thương mại, các bên trong hợp đồng có thể thỏa thuận về mức phạt vi phạm và phải tuân thể quy định về mức phạt tối đa nêu trên. Ngoại lệ với việc kinh doanh dịch vụ giám định tại Điều 266 Bộ Luật dân sự 2015, Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu phạt vi phạm nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt sẽ không vượt quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định. Theo Luật Xây dựng năm 2014 thì đối với hợp đồng xây dựng đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Cụ thể như sau:
Lưu ý: Về nguyên tắc ưu tiên áp dụng luật, thì mức phạt theo pháp luật chuyên ngành (Luật Thương mại, luật xây dựng) phải được ưu tiên áp dụng so với quy định tại bộ luật dân sự. Trường hợp các bên thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng vượt quá mức tối đa theo quy định pháp luật thì thỏa thuận về mức phạt ấy bị vô hiệu. Pháp luật quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng. – ảnh: Luật Thái AnVấn đề này không được quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự 2015, Luật Thương mại năm 2005 hay các văn bản luật khác mà được ghi nhận tại án lệ. Điều này là bởi thực tế xét xử đã có nhiều tranh cãi trong thời gian dài tại Toà án mà các bên gặp phải và do đó đã được cụ thể hoá ban hành thành án lệ là không tính lãi chậm trả phát sinh đối với khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Tại Án lệ số 09/2016, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao nhận định:
Theo Án lệ 09/2016 nêu trên, không được tính tiền lãi trên khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Như vậy, để ràng buộc trách nhiệm pháp lý cao hơn giữa các bên trong hợp đồng, việc quy định phạt vi phạm là cần thiết nhưng cũng cần xem xét mức phạt hợp lý để vừa phù hợp với quy định của pháp luật vừa hạn chế tối đa thiệt hại cho doanh nghiệp khi khởi kiện yêu cầu mức phạt vượt quá mức tối đa pháp luật cho phép hoặc yêu cầu tính tiền lãi đối với khoản tiền phạt và phải nộp án phí cho phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Thực tiễn, các bên thường có nhầm lẫn trong việc xác định mức phạt vi phạm hợp đồng trong hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự. Vậy nên, để làm rõ vấn đề này, chúng tôi sẽ phân biệt theo các tiêu chí sau:
Ngoài việc phạt vi phạm, bộ luật dân sự có quy định về các chế tài khác có thể được áp dụng đồng thời với chế tài phạt vi phạm. Cụ thể như sau: Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
===>>> Xem thêm:Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng Chế tài bồi thường thiệt hại trong hợp đồng Theo quy định của bộ luật dân sự, trừ trường hợp luật có quy định khác, nếu các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại. Lưu ý, theo pháp luật thương mại thì khi các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm theo quy định của Luật thương mại. ===>>> Xem thêm:Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ===>>> Xem thêm:So sánh bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và ngoài hợp đồng Với những phân tích ở trên, có thể tóm tắt ý kiến tư vấn về các lưu ý về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng là: Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng là điều khoản về sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ tại hợp đồng thì bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền phạt cho bên bị vi phạm. Đây là điều khoản rất quan trọng nên các chủ thể cần xem xét kỹ trước khi thỏa thuận và cần lưu ý 5 điều nêu trên. Luật Thái An chuyên tư vấn, soạn thảo, rà soát các loại hợp đồng. Để tìm hiểu về dịch vụ, bạn vui lòng tham khảo các bài viết sau: Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới hợp đồng như chấm dứt hợp đồng,bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hợp đồng….. thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Bạn có thể tham khảo bài viết Giải quyết tranh chấp hợp đồng của chúng tôi. Nếu bạn cần dịch vụ, hãy gọi tới Tổng đài tư vấn pháp luật, để lại tin nhắn hoặc gửi thư tới . CÔNG TY LUẬT THÁI AN
Luật sư tại Công ty Luật Thái An Luật sư Đàm Thị Lộc:• Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam• Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội • Lĩnh vực hành nghề chính:* Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình * Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình |