Bài tập vẽ sơ đồ bfd dfd có lời giải

Định nghĩa: Mô hình luồng dữ liệu DFD là mô hình dùng để mô tả mối quan hệ thông tin giữa các công việc.

Ví dụ:

Luồng thông tin được mô tả đi trong hệ thống như sau:

Hệ thống có 2 chức năng chính là đặt hàng và bán hàng.

Chức năng đặt hàng

Khách hàng đến yêu cầu đặt hàng. Các yêu cầu được ghi vào đơn đặt hàng. Bộ phận tiếp nhận

đơn đặt hàng sẽ kiểm tra số lượng hàng tồn trong kho có đủ đáp ứng yêu cầu của đơn đặt

hàng không. Nếu đủ thì duyệt đơn đặt hàng còn ngược lại thì phản hồi kết quả không được

cho khách hàng biết. Sau khi đơn được duyệt, bộ phận tiếp nhận sẽ điền thông tin đặt hàng

vào hóa đơn và chuyển đến bộ phận bán hàng.

Chức năng bán hàng.

Sau khi nhận hóa đơn từ bộ phận tiếp nhận. Bộ phận bán hàng sẽ chuyển thông tin hóa đơn +

hàng hóa cho khách hàng, đồng thời nhận tiền từ khách hàng trả.

Khách hàng Duyệt đơnDuyệt đơn

Đơn đặt hàng

Hàng tồn kho

Số lượng hàng tồn kho

Bán hàngBán hàng

Hóa đơn

Thông tin SL hàng bán

Giao hàng + Hóa đơn

Thanh toán

Các vấn đề cần chú ý: Luồng dữ liệu thông tin SL Hàng bán.

Các ký hiệu được sử dụng trong mô hình DFD

1. Chức năng (Tiến trình):

Định nghĩa: Là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động lên thông tin như thêm vào, xóa, hoặc thay đổi thông tin trong hệ thống.

Cách đặt tên: Bổ ngữ + Động từ

Ký hiệu: hình chữ nhật góc tròn hoặc hình eclips

Ví dụ:

Bán hàngBán hàng

2. Luồng dữ liệu: Định nghĩa: Là luồng thông tin vào hoặc ra khỏi chức năng (ô xử lý) Cách đặt tên: Danh từ + Tính từ Ký hiệu: Mũi tên bên trên có ghi thông tin di chuyển Chú ý: Các luồng thông tin khác nhau phải có tên gọi khác nhau. Luồng dữ liệu chỉ chứa thông tin Logic chứ ko phải tài liệu vật lý.

Duyệt đơnDuyệt đơn

Đơn đặt hàng

Hóa đơn

3. Kho dữ liệu: Định nghĩa: là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ, để một hoặc nhiều chức năng sử dụng chúng. Cách đặt tên: danh từ + tính từ (Mô tả nội dung dữ liệu trong kho) Ký hiệu:

Hàng tồn kho

Quan hệ giữa kho dữ liệu, chức năng và luồng dữ liệu:

Ví dụ:

Không một tiến trình nào mà chỉ có cái vào. Một đối tượng chỉ có cái vào thì chỉ có thể là tác nhân ngoài (đích)

Không có các trường hợp sau

Phần 3. Các bước thực hiện

Bước 1: Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh (mức 0)

 Mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh gồm một chức năng duy nhất biểu thị toàn bộ hệ thống đang nghiên cứu, chức năng này được nối với mọi tác nhân ngoài của hệ thống.  Các luồng dữ liệu giữa chức năng và tác nhân ngoài chỉ thông tin vào và ra của hệ thống

Ví dụ:

Bước 2. Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh.

  • Với mức đỉnh các tác nhân ngoài của hệ thống ở mức khung cảnh được giữ nguyên với các luồng thông tin vào ra.
  • Hệ thống được phân rã thành các chức năng mức đỉnh là các tiến trình chính bên trong hệ thống theo mô hình phân rã chức năng mức 1.
  • Xuất hiện thêm các kho dữ liệu và luồng thông tin trao đổi giữa các chức năng mức đỉnh.

Ví dụ:

Bước 3. Xây dựng mô hình dữ liệu mức dưới đỉnh.

 Ở mức này thực hiện phân rã đối với mỗi chức năng của mức đỉnh.  Khi thực hiện mức phân rã này vẫn phải căn cứ vào mô hình phân rã chức năng để xác định các chức năng con sẽ xuất hiện trong mô hình luồng dữ liệu.  Việc phân rã có thể tiếp tục cho đến khi đủ số mức cần thiết  Khi phân rã các chức năng phải đảm bảo tất cả các luồng thông tin vào ra ở chức năng mức cao phải có mặt trong các chức năng mức thấp hơn và ngược lại.

Ví dụ: Mô hình dữ liệu của chức năng đặt hàng

xe ở hiện trường. Nếu đúng như sự việc xảy ra thì tiến hành lập biên bản giải quyết và trong trường hợp cần thiết thì viết phiếu chi bồi thường cho khách.

  • 1. động của một trung tâm cho thuê băng đĩa như sau: Để có thể thuê băng đĩa tại trung tâm, ban đầu khách hàng phải làm thủ tục để được cấp thẻ thuê. Bộ phận làm thẻ sẽ dựa trên thông tin do khách hàng cấp và cấp cho khách một thẻ thuê. Thông tin về việc cấp thẻ sẽ được cập nhập vào cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của trung tâm. Mỗi lẳn đến thuê băng đĩa, khách hàng sẽ tình thẻ thuê và nêu yêu cầu thuê cụ thể. BỘ phận cho thuê s ẽ x ử lý và đáp úng yêu cầu thuê của khách hàng dựa trên thông tin tra cứu từ cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của trung tâm. Ngay khi thuê, khách hàng sẽ nhận được hoá đơn thuê và thanh toán tiền tiền thuê luôn. Khi khách hàng đến trả băng đĩa, bộ phận trả sẽ xử lý yêu cầu trả của khách hàng dựa trên thông tin tra cứu từ cơ sở dữ liệu nghiệp vụ. Dữ liệu liên quan đến các hoạt động thuê và trả đều được cập nhật vào cơ sở dữ liệu nghệp vụ của trung tâm. Định kỳ hàng tháng, từ cơ sở dữ liệu nghiệp vụ, các báo cáo quản lý sẽ được lập và gửi cho bộ phận quản lý trung tâm. Theo chính sách mở rộng thị trường của trung tâm, định kỳ hàng năm trung tâm sẽ gửi thư khuyến mãi cho khách hàng, thông báo thông tin cho thuê miễn phí đối với nhũhg khách hàng đạt mức thuê trên mức khuyến mãi năm do trung tâm quy định. 1. Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của trung tâm 2. Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của trung tâm. 3. Hãy v ẽ sơ đ ồ luồng d ữ liệ u m ứ c 0 đ ể thự c h iệ n phân rã sơ đ ồ n g ữ cảnh trên. Bài tập tình huống 1 1
  • 2. tap tinh huong 1 S0 do BFD SO do ngCr canh (Context Diagram) 2
  • 3. mức 0 Khách hàng TTKhách hàng. ề Yêu cáu thuê Phiếu thanh toán Yêu cầu trả Thẻ thuê TT Khách hàng ,, đã cấp thẻ CSDL nghiệp vụ CSDL nghiệp vụ TT thuê trả -- .f Báo cáo BỘ phận quản iý 3
  • 4. trình tính lương trong một tháng của một công ty được thực hiện như sau: Cuối từng tháng, để tính lương cho nhân viên, người ta phải kiểm tra ngày công của các nhân viên trong tháng đó. Việc kiểm tra ngày công được thực hiện nhờ bảng chấm công và được cập nhật vào tệp Hồ sơ nhân viên. Tiếp theo bộ phận kê toán sẽ thực hiện việc tính các khoản lương cho nhân viên theo quy định của công ty. Bảng lương của cơ quan được trình cho Ban giám đốc và sau đó được gủl đến cho nhân viên. Dữ liệu liên quan tới quá trình tính lương được cập nhập vào tệp Thu nhập. Việc tính thuế thu nhập được thực hiện nhờ các dữ liệu đã có trong tệp Thu nhập và tệp Hồ sơ nhân viên. Sau khi tính xong, dữ liệu lại được cập nhật vào các tệp này; đồng thời bảng kê tiền thuế, tiền thuế sẽ được gửi lên Kho bạc nhà nước và hoá đơn thu thuê được gửi cho các nhân viên phải chịu thuế thu nhập 1. Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của hệ thống tính lương 2. Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của hệ thống tính lương. 3. Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên. Bài tập tình huống 2 4
  • 5. huống 3 Một thư viện của một trường đại học muốn xây dựng một hệ thống thông tin tin học hoá để quản lý thư viện của mình. Hệ thống thông tín quản lý thư viện này có nhiểu phân hệ khác nhau, trong đó có phân hệ quản lý việc mƯỢn và trả sách. Quy trình quản lý việc mƯỢn và trả sách được tom tắt như sau: Khi có nhu cầu mƯỢn sách, độc giả sẽ ưa cứu đầu sách mình muốn mƯỢn nhờ sự trỢ giúp của máy tính để tìm kiếm mã số của những sách muốn mƯỢn? Khi mƯỢn sách, độc giả phải điền thông tin vào một phiếu mƯỢn sách (bao gồm: mã độc giả, ngày mượn, mã sô sách cắn mượn, thời hạn mượn...). Thủ thư sẽ kiểm tra thẻ độc giả và ưa cứu tệp quản lý độc giả và tệp kho sách. Sách mƯỢn sẽ được Ưao cho độc giả nếu thẻ còn hỢp lệ và sách được phép cho mƯỢn. Các thông tin về việc mƯỢn sách này sẽ được cập nhật vào tệp quản lý mƯỢn/trả sách và tệp kho sách. NgƯỢc lại, độc giả sẽ nhận được thông báo từ chối. Khi trả sách, thủ thư lại kiểm tra thẻ độc giả và cập nhật thông tin trả sách vào tệp quản lý mƯỢn/trả sách và tệp kho sách. Độc giả sẽ nhận được một phiếu xác nhận việc trả sách. Trong trường hỢp sách mƯỢn quá hạn, độc giả phải nộp tiền phạt và nhận biên lai phạt. Sách trong một phiếu mượn có thể được trả làm nhiều lần và độc giả cho thể đề nghị gia hạn mƯỢn sách nếu có nhu cầu. Mọi thông tin về việc gia hạn sách đều đƯỢc cập nhật vào tệp quản lý mưỢn/trả sách và độc giả sẽ nhận được một phiếu gia hạn. Định kì hàng tháng, bộ phận quản lý việc mượn/ưả sách sẽ tiến hành lập các báo cáo thông kê gửi lên ban giám đốc thư viện. a. Hãy vẽ sơ đồ chức năng (BFD) của phân hệ quản lý mƯỢn/trả sách của thư viện. b. Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh và sơ đồ dòng dữ liệu mức 0 của phân hệ trên. c. Thiết kế các tệp cơ sở dữ liệu để quản lý các độc giả, cán bộ thư viện, sách và quản lý việc mƯỢn/trả sách. Cho biết: - Mỗi bạn đọc có thể mƯỢn nhiều sách tại một thời điểm - Mỗi nhân viên có thể phục vụ nhiều lắn mƯỢn/trả sách - Mỗi phiếu mượn sách có thể cho phép mƯỢn một hoặc nhiều đầu sách và mỗi đầu sách có thể được mƯỢn nhiều lần. 5
  • 6. tap tinh huong 3 S0 do BFD SO do ngCr canh (Context Diagram) 6
  • 7. mức 0 7
  • 8. huống 4 Hoạt động của hệ thống quản lý việc đăng ký học qua mạng của một trường học được mô tả như sau: Khi các học viên muốn đăng ký học thì họ phải gửi các phiếu đăng ký trong đó điền đầy đủ thông tin về họ tên, sô chứng minh thư và mã sô của những lớp học họ muốn tham gia cho trường. Hệ thống kiểm tra từng lớp học được đăng ký có còn tiếp nhận học viên không bằng cách tra cứti tệp Danh sách lớp. Các dữ liệu trong tệp này cho biết lớp học nào còn tiếp nhận học viên, lớp học nào đã bị huỷ bỏ và lớp học nào đã đủ học viên. Từ đó hệ thống có thể xác định được những lựa chọn nào của học viên được chấp nhận và những lựa chọn nào bị từ chối. Những học viên nào được chấp nhận nguyện vọng sẽ được ghi danh vào vào những lớp mà họ đăng ký. Tên và sô chứng minh thư của các sinh viên này sẽ được cập nhập vào tệp Danh sách lớp và sĩ sô lớp học sẽ được tính lại. Nêu lớp học đó đã đủ học viên thì mã lớp học đó sẽ được đánh dấu là đã khoá sổ. Các dữ liệu về sinh viên mới và những dữliệu bổ sung hoặc thay đổi của sinh viên cũ trong quá trình ghi danh này cũng được cập nhập vào tệp HỒ sơ sinh viên chung trong toàn trường. Cuối cùng, hệ thống sẽ gửi cho từng học viên đăng kí một bản thông báo trong đó liệt kê danh sách những lớp học mà họ đã đăng kí và đánh dấu vào những lớp học họ được chấp nhận. Yêu cầu 1. Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của trung tâm 2. Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của trung tâm. 3. Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên. 8
  • 9. tap tinh huOng 4 SO do BFD SO do ngCr canh (Context Diagram) Hoc vien a 9
  • 10. mức 0 Hoc viên t 1 Phiếu đăng k ỷ b ọ c Phiếu đăng ký được chap nhận Phiếu đã cập nhật Thông báo từ chối Học viên TT lớp học Danh sách lớp J 10
  • 11. huống 5 Hoạt động của một hệ thống xử lý bán hàng được mô tả như sau: Khi khách hàng gửi một đơn đặt hàng cho bộ phận tiếp nhận đơn hàng, bộ phận này sẽ nhận đơn đặt hàng và trả một biên lai cho khách hàng. Các dữ liệu liên quan tới quá trình nhận đơn hàng sẽ được lưu giữ trong tệp Giao dịch. Vào cuối từng ngày, người ta tiến hành xử lý các giao dịch bằng cách lấy các dữ liệu trong tệp Giao dịch kết hỢp với việc tra cúti dữ liệu của tệp Kiểm soát bán hàng. Sau khi thực hiện xong quá trình này, các dữ liệu lại được cập nhật vào tệp Kiếm soát bán hàng, đồng thời một sô dữ liệu được chọn lọc sẽ được lưu trữ vào tệp Phân tích bán hàng. Dữ liệu của tệp phân tích bán hàng lại được sử dụng để chuẩn bị cho quá trình phân tích bán hàng. Kết quả được chọn của quá trình phân tích bán hàng sẽ được gửi cho những người quản lý có liên quan. Yêu cầu: 1. Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc của hệ thống xử lý bán hàng. 2. Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động của hệ thống. 3. Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 để thực hiện phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên. 11
  • 12. tap tinh huOng 5 SO do BFD SO do ngCr canh (Context Diagram) 12
  • 13. mức 0 Phân tích bán hàng 13