Bản Hiến pháp năm 1946 là Hiến pháp thứ máy của nước ta

Hiến pháp năm 1946

  • Trích yếu: Hiến pháp năm 1946
  • Số hiệu:
  • Loại văn bản: Hiến pháp
  • Lĩnh vực: Nội chính - Pháp luật
  • Ngày ban hành: 09/11/1946
  • Ngày hiệu lực: 09/11/1946
  • Cơ quan BH: Quốc hội
  • Người ký: Chủ tịch Quốc hội
  • Đính kèm:

Nội dung:

HIẾN PHÁP NĂM 1946

CỦA NƯỚCVIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

(Được Quốc hội nước Việt Nam dân chủcộng hòa

thông qua ngày 09 - 11 - 1946)

____________

LỜI NÓI ĐẦU

Cuộc cách mạng tháng Tám đã giành lại chủ quyền cho đất nước, tự do cho nhân dân và lập ra nền dân chủ cộng hòa.

Sau tám mươi năm tranh đấu, dân tộc Việt Nam đã thoátkhỏi vòng áp bức của chính sách thực dân, đồng thời đã gạt bỏchế độ vua quan. Nước nhà đã bước sang một quãng đường mới.

Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là bảo toànlãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trênnền tảng dân chủ.

Được quốc dân giao cho trách nhiệm thảo bản Hiến phápđầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Quốc hội nhậnthấy rằng Hiến pháp Việt Nam phải ghi lấy những thành tích vẻ vang của Cách mạng và phải xây dựng trên những nguyêntắc dưới đây:

- Đoàn kết toàn dân, không phân biệt giống nòi, gái trai,giai cấp, tôn giáo;

- Đảm bảo các quyền tự do dân chủ;

- Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhândân.

Với tinh thần đoàn kết, phấn đấu sẵn có của toàn dân, dướimột chính thể dân chủ rộng rãi, nước Việt Nam độc lập và thốngnhất tiến bước trên đường vinh quang, hạnh phúc, cùng nhịp với trào lưu tiến bộ của thế giới và ý nguyện hòa bình của nhânloại.

Chương I

CHÍNH THỂ

Điều thứ 1

Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộnghòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn dân Việt Nam,không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôngiáo.

Điều thứ 2

Đất nước Việt Nam là một khối thống nhất,Trung Nam Bắc không thể phân chia.

Điều thứ 3

Cờ của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nềnđỏ, giữa có sao vàng năm cánh.

Quốc ca là bài Tiến quân ca.

Thủ đô đặt ở Hà Nội.

Chương II

NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CÔNG DÂN

Mục A- NGHĨA VỤ

Điều thứ 4

Mỗi công dân Việt Nam phải :

- Bảo vệ tổ quốc.

- Tôn trọng Hiến pháp.

- Tuân theo pháp luật.

Điều thứ 5

Công dân Việt Nam có nghĩa vụ phải đi lính.

Mục B- QUYỀN LỢI

Điều thứ 6

Tất cả công dân Việt Nam đều ngang quyềnvề mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa.

Điều thứ 7

Tất cả công dân Việt Nam đều bình đẳngtrước pháp luật, đều được tham gia chính quyền và công cuộckiến quốc theo tài năng và đức hạnh của mình.

Điều thứ 8

Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những quốcdân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiếnkịp trình độ chung.

Điều thứ 9

Đàn bà ngang quyền đàn ông về mọi phươngdiện.

Điều thứ 10

Công dân Việt Nam có quyền :

- Tự do ngôn luận.

- Tự do xuất bản.

- Tự do tổ chức và hội họp.

- Tự do tín ngưỡng.

- Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài.

Điều thứ 11

Tư pháp chưa quyết định thì không được bấtbớ và giam cầm người công dân Việt Nam.

Nhà ở và thư tín của công dân Việt Nam không ai đượcxâm phạm một cách trái pháp luật.

Điều thứ 12

Quyền tư hữu tài sản của công dân Việt Namđược bảo đảm.

Điều thứ 13

Quyền lợi các giới cần lao trí thức và chântay được bảo đảm.

Điều thứ 14

Những người công dân già cả hoặc tàn tật,không làm được việc thì được giúp đỡ. Trẻ con được săn sóc vềmặt giáo dưỡng.

Điều thứ 15

Nền sơ học cưỡng bách và không học phí ởcác trường sơ học địa phương, quốc dân thiểu số có quyền họcbằng tiếng của mình.

Học trò nghèo được Chính phủ giúp.

Trường tư được mở tự do và phải dạy theo chương trìnhNhà nước.

Điều thứ 16

Những người ngoại quốc tranh đấu cho dânchủ và tự do phải trốn tránh thì được ngụ trên đất Việt Nam.

Mục C- BẦU CỬ, BÃI MIỄN VÀ PHÚC QUYẾT

Điều thứ 17

Chế độ bầu cử là phổ thông đầu phiếu. Bỏphiếu phải tự do, trực tiếp và kín.

Điều thứ 18

Tất cả công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trởlên, không phân biệt gái trai, đều có quyền bầu cử, trừ nhữngngười mất trí và những người mất công quyền.

Người ứng cử phải là người có quyền bầu cử, phải ít ra là21 tuổi, và phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.

Công dân tại ngũ cũng có quyền bầu cử và ứng cử.

Điều thứ 19

Cách thức tuyển cử phải do luật định.

Điều thứ 20

Nhân dân có quyền bãi miễn các đại biểumình đã bầu ra, theo điều thứ 41 và 61.

Điều thứ 21

Nhân dân có quyền phúc quyết về Hiến phápvà những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia, theo điều thứ32 và 70.

Chương III

NGHỊ VIỆN NHÂN DÂN

Điều thứ 22

Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền caonhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Điều thứ 23

Nghị viện nhân dân giải quyết mọi vấn đềchung cho toàn quốc, đặt ra các pháp luật, biểu quyết ngân sách,chuẩn y các hiệp ước mà Chính phủ ký với nước ngoài.

Điều thứ 24

Nghị viện nhân dân do công dân Việt Nambầu ra. Ba năm bầu một lần. Cứ 5 vạn dân thì có một nghịviên.

Số nghị viên của những đô thị lớn và những địa phươngcó quốc dân thiểu số sẽ do luật định.

Điều thứ 25

Nghị viên không phải chỉ thay mặt cho địaphương mình mà còn thay mặt cho toàn thể toàn dân.

Điều thứ 26

Nghị viện nhân dân tự thẩm tra xem cácnghị viên có được bầu hợp lệ hay không.

Điều thứ 27

Nghị viện nhân dân bầu một Nghị trưởng,hai Phó nghị trưởng, 12 ủy viên chính thức, 3 ủy viên dự khuyếtđể lập thành Ban thường vụ.

Nghị trưởng và Phó Nghị trưởng kiêm chức Trưởng và Phótrưởng ban thường vụ.

Điều thứ 28

Nghị viện nhân dân mỗi năm họp hai lần doBan thường vụ triệu tập vào tháng 5 và tháng 11 dương lịch.

Ban thường vụ có thể triệu tập hội nghị bất thường nếuxét cần.

Ban thường vụ có thể triệu tập Nghị viện nếu một phầnba tổng số nghị viên hoặc Chính phủ yêu cầu.

Điều thứ 29

Phải có quá nửa tổng số nghị viên tới họp,hội nghị mới được biểu quyết.

Nghị viện quyết nghị theo quá nửa số nghị viên có mặt.

Nhưng muốn tuyên chiến thì phải có hai phần ba số nghịviên có mặt bỏ phiếu thuận.

Điều thứ 30

Nghị viện họp công khai, công chúng đượcvào nghe.

Các báo chí được phép thuật lại các cuộc thảo luận và quyếtđịnh của Nghị viện.

Trong những trường hợp đặc biệt, Nghị viện có thể quyếtnghị họp kín.

Điều thứ 31

Những luật đã được Nghị viện biểu quyếtChủ tịch nước Việt Nam phải ban bố chậm nhất là mười hômsau khi nhận được thông tri. Nhưng trong hạn ấy, Chủ tịch cóquyền yêu cầu Nghị viên thảo luận lại. Những luật đem ra thảo luận lại, nếu vẫn được Nghị viện ưng chuẩn thì bắt buộc Chủtịch phải ban bố.

Điều thứ 32

Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết, nếu hai phần ba tổng số nghịviên đồng ý.

Cách thức phúc quyết sẽ do luật định.

Điều thứ 33

Khi nào hai phần ba tổng số Nghị viên đồngý, Nghị viện có thể tự giải tán. Ban thường vụ thay mặt Nghịviện tuyên bố tự giải tán ấy.

Điều thứ 34

Khi Nghị viện nhân dân đã hết hạn hoặcchưa hết hạn mà tự giải tán, thì Ban thường vụ giữ chức quyềncho đến khi bầu lại Nghị viện nhân dân mới.

Điều thứ 35

Hai tháng trước khi Nghị viện nhân dân hếthạn, Ban thường vụ tuyên bố cuộc bầu cử lại. Cuộc bầu cử mớiphải làm xong trong hai tháng trước ngày Nghị viện hết hạn.

Khi Nghị viện nhân dân tự giải tán, Ban thường vụ tuyênbố ngay cuộc bầu cử lại. Cuộc bầu cử mới làm xong trong haitháng sau ngày Nghị viện tự giải tán.

Chậm nhất là một tháng sau cuộc bầu cử, Ban thường vụphải họp Nghị viện nhân dân mới.

Trong khi có chiến tranh mà Nghị viện hết hạn thì Nghịviện hoặc Ban thường vụ có quyền gia hạn thêm một thời giankhông nhất định. Nhưng chậm nhất là sáu tháng sau chiến tranhkết liễu thì phải bầu lại Nghị viện.

Điều thứ 36

Khi Nghị viện không họp, Ban thường vụ cóquyền :

a) Biểu quyết những dự án sắc luật của Chính phủ. Nhữngsắc luật đó phải đem trình Nghị viện vào phiên họp gần nhấtđể Nghị viện ứng chuẩn hoặc phế bỏ.

b) Triệu tập Nghị viện nhân dân.

c) Kiểm soát và phê bình Chính phủ.

Điều thứ 37

Phải có quá nửa tổng số nhân viên bỏ phiếu thuận, những nghị quyết của Ban thường vụ mới có giá trị.

Điều thứ 38

Khi Nghị viện không họp được, Ban thườngvụ cùng với Chính phủ có quyết định tuyên chiến hay đìnhchiến.

Điều thứ 39

Đầu mỗi khóa họp, sau khi Ban thường vụbáo cáo công việc, vấn đề bỏ phiếu tín nhiệm Ban thường vụ cóthể nêu ra, nếu có một phần tư tổng số nghị viên yêu cầu. ToànBan thường vụ cũ có thể được bầu lại.

Điều thứ 40

Nếu chưa được Nghị viện nhân dân đồng ýtrong lúc Nghị viện không họp mà chưa được Ban thường vụđồng ý thì Chính phủ không được bắt giam và xét xử nhữngnghị viên.

Nghị viên không bị truy tố vì lời nói hay biểu quyết trongNghị viện.

Trong trường hợp phạm pháp quả tang, Chính phủ có thểbắt giam nghị viên ngay nhưng chậm nhất là 24 giờ phải thôngtri cho Ban thường vụ. Ban thường vụ hoặc Nghị viện sẽ địnhđoạt.

Khi một nghị viên mất quyền ứng cử thì đồng thời mất cảtư cách nghị viên.

Điều thứ 41

Nghị viện phải xét vấn đề bãi miễn một nghịviên khi nhận được đề nghị của một phần tư tổng số cử tri tỉnhhay thành phố đã bầu ra nghị viên đó. Nếu hai phần ba tổngsố nghị viên ưng thuận đề nghị bãi miễn thì nghị viên đó phảitừ chức.

Điều thứ 42

Phụ cấp của các nghị viên sẽ do luật định.

Chương IV

CHÍNH PHỦ

Điều thứ 43

Cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốclà Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Điều thứ 44

Chính phủ gồm có Chủ tịch nước Việt Namdân chủ cộng hòa, Phó Chủ tịch và Nội các.

Nội các có Thủ tướng, các Bộ trưởng, Thứ trưởng. Có thểcó Phó Thủ tướng.

Điều thứ 45

Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòachọn trong Nghị viện nhân dân và phải được hai phần ba tổngsố nghị viên bỏ phiếu thuận.

Nếu bỏ phiếu lần đầu mà không đủ số phiếu ấy, thì lần thứnhì sẽ theo đa số tương đối.

Chủ tịch nước Việt Nam được bầu ra trong thời hạn 5 nămvà có thể được bầu lại.

Trong vòng một tháng trước khi hết nhiệm kỳ của Chủtich, Ban thường vụ phải triệu tập Nghị viện đề bầu Chủ tịchmới.

Điều thứ 46

Phó Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộnghòa chọn trong nhân dân và bầu theo lệ thường.

Nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch theo nhiệm kỳ của Nghị viện.

Phó Chủ tịch giúp đỡ Chủ tịch.

Khi Chủ tịch từ trần hay từ chức thì Phó Chủ tịch tạmquyền Chủ tịch. Chậm nhất là hai tháng phải bầu Chủ tịch mới.

Điều thứ 47

Chủ tịch nước Việt Nam chọn Thủ tướngtrong Nghị viện và đưa ra Nghị viện biểu quyết. Nếu được Nghị viện tín nhiệm, Thủ tướng chọn các Bộ trưởng trong Nghị việnvà đưa ra Nghị viện biểu quyết toàn thể danh sách. Thứ trưởngcó thể chọn ngoài Nghị viện và do Thủ tướng đề ra Hội đồngChính phủ duyệt y.

Nhân viên Ban thường vụ Nghị viện không được tham dựvào Chính phủ.

Điều thứ 48

Nếu khuyết Bộ trưởng nào thì Thủ tướng thỏa thuận với Ban thường vụ đểchỉ định người tạm thay cho đến khi Nghị viện họp và chuẩn y.

Điều thứ 49

Quyền hạn của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa:

a) Thay mặt cho nước.

b) Giữ quyền Tổng chỉ huy quân đội toàn quốc, chỉ địnhhoặc cách chức các tướng soái trong lục quân, hải quân, khôngquân.

c) Ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tướng, nhân viên Nội các vànhân viên các cấp thuộc các cơ quan Chính phủ.

d) Chủ tọa Hội đồng Chính phủ.

đ) Ban bố các đạo luật đã được Nghị viện quyết nghị.

e) Thưởng huy chương và các bằng cấp danh dự.

g) Đặc xá.

h) Ký hiệp ước với các nước.

i) Phái đại biểuViệt Nam đến nước ngoài và tiếp nhận đạibiểu ngoại giao của các nước.

k) Tuyên chiến hay đình chiến theo như điều 38 đã định.

Điều thứ 50

Chủ tịch nước Việt Nam không phải chịumột trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc.

Điều thứ 51

Mỗi khi truy tố Chủ tịch, Phó Chủ tịch hay một nhân viên Nội các về tội phản quốc, Nghị viện sẽ lập mộttòa án đặc biệt để xét xử.

Việc bắt bớ và truy tố trước tòa án một nhân viên Nội cácvà thường tội phải có sự ưng thuận của Hội đồng Chính phủ.

Điều thứ 52

Quyền hạn của Chính phủ :

a) Thi hành các đạo luật và quyết nghị của Nghị viện.

b) Đề nghị những dự án luật ra trước Nghị viện.

c) Đề nghị những dự án sắc luật ra trước Ban thường vụ,trong lúc Nghị viện không họp mà gặp trường hợp đặc biệt.

d) Bãi bỏ những mệnh lệnh và nghị quyết của cơ quan cấpdưới nếu cần.

đ) Bổ nhiệm hoặc cách chức các nhân viên trong các cơquan hành chính hoặc chuyên môn.

e) Thi hành luật động viên và mọi phương sách cần thiếtđể giữ gìn đất nước.

g) Lập dự án ngân sách hàng năm.

Điều thứ 53

Mỗi Sắc lệnh của Chính phủ phải có chứ kýcủa Chủ tịch nước Việt Nam và tùy theo quyền hạn các Bộ,phải có một hay nhiều vị Bộ trưởng tiếp ký. Các vị Bộ trưởngấy phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện.

Điều thứ 54

Bộ trưởng nào không được Nghị viện tínnhiệm thì phải từ chức. Toàn thể Nội các không phải chịu liênđới trách nhiệm về hành vi một Bộ trưởng.

Thủ tướng phải chịu trách nhiệm về con đường chính trịcủa Nội các. Nhưng Nghị viện chỉ có thể biểu quyết về vấn đềtín nhiệm Thủ tướng, Ban thường vụ hoặc một phần tư tổng sốnghị viên nêu vấn đề ấy ra.

Trong hạn 24 giờ sau khi Nghị viện biểu quyết không tín nhiệm Nội các thì Chủ tịch nước Việt Nam có quyền đưa vấnđề tín nhiệm ra Nghi viện thảo luận lại. Cuộc thảo luận lần thứ hai phải cách cuộc thảo luận lần nhất là 48 giờ. Saubiểu quyết này, Nội các mất tín nhiệm phải từ chức.

Điều thứ 55

Các Bộ trưởng phải trả lời bằng lời thư từ hoặctrả lời bằng lời nói những điều chất vấn của Nghị viện hoặccủa Ban thường vụ. Kỳ hạn trả lời chậm nhất là 10 ngày saukhi nhận được thư chất vấn.

Điều thứ 56

Khi Nghị viện hết hạn hoặc tự giải tán, Nộicác giữ chức quyền cho đến khi họp Nghị viện mới.

Chương V

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN HÀNH CHÍNH

Điều thứ 57

Nước Việt Nam về phương diện hành chính,gồm có 3 bộ : Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗitỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã.

Điều thứ 58

Ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã có Hội đồngnhân dân do đầu phiếu phổ thông, trực tiếp bầu ra.

Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố, thị xã hay xã cử raỦy ban hành chính.

Ở bộ và huyện, chỉ có Ủy ban hành chính. Ủy ban hànhchính bộ do Hội đồng các tỉnh và thành phố bầu ra. Ủy banhành chính huyện do Hội đồng các xã bầu ra.

Điều thứ 59

Hội đồng nhân dân quyết định về những vấnnhững thuộc địa phương mình. Những nghị quyết ấy không được trái với chỉ thị của các cấp trên. Ủy ban hành chính có trách nhiệm :

a) Thi hành các mệnh lệnh của cấp trên.

b) Thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân địaphương mình sau khi được cấp trên chuẩn y.

c) Chỉ huy công việc hành chính trong địa phương.

Điều thứ 60

Ủy ban hành chính chịu trách nhiệm đối vớicấp trên và đối với Hội đồng nhân dân địa phương mình.

Điều thứ 61

Nhân viên Hội đồng nhân dân và ủy banhành chính có thể bị bãi miễn. Cách thức bãi miễn sẽ do luật định.

Điều thứ 62

Một đạo luật sẽ định rõ những chi tiết tổchức các Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính.

Chương Vl

CƠ QUAN TƯ PHÁP

Điều thứ 63

Cơ quan tư pháp của nước Việt Nam dân chủcộng hòa gồm có :

a) Tòa án tối cao.

b) Các tòa án phúc thẩm.

c) Các tòa án đệ nhị cấp và sơ cấp.

Điều thứ 64

Các nhân viên thẩm phán đều do Chính phủbổ nhiệm

Điều thứ 65

Trong khi xử việc hình thì phải có phụ thẩmnhân dân để tham gia ý kiến nếu là việc tiểu hình, hoặc cùngquyết định với thẩm phán nếu là việc đại hình.

Điều thứ 66

Quốc dân thiểu số có quyền dùng tiếng nóicủa mình trước tòa án.

Điều thứ 67

Các phiên tòa án đều phải công khai, trừnhững trường hợp đặc biệt.

Người bị cáo được quyền tự bào chữa lấy hoặc mượn luậtsư.

Điều thứ 68

Cấm không được tra tấn, đánh đập, ngượcđãi những bị cáo và tội nhân.

Điều thứ 69

Trong khi xét xử, các viên thẩm phán chỉtuân theo pháp luật, các cơ quan khác không được can thiệp.

Chương Vll

SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP

Điều thứ 70

Sửa đổi Hiến pháp phải theo cách thức sauđây :

a) Do hai phần ba tổng số nghị viên yêu cầu.

b) Nghị viện bầu một ban dự thảo những điều thay đổi.

c) Những điều thay đổi khi đã được Nghị viện ưng thuậnthì phải đưa ra toàn dân phúc quyết.