Thang điểm này giúp phân tầng nguy cơ tim mạch cho người Việt Nam từ 40 - 89 tuổi có bề ngoài khỏe mạnh (bao gồm những người không có bệnh tim mạch xơ vữa, đái tháo đường týp 2, bệnh thận mạn, hoặc tăng lipid máu có tính chất gia đình[di truyền]). 2.1. Nguy cơ rất cao: Bao gồm các đối tượng có bất kì một hoặc những yếu tố nguy cơ sau: - BTM đã được chẩn đoán xác định bằng các thăm dò xâm lấn hoặc không xâm lấn (như chụp mạch vành, xạ hình tưới máu cơ tim, siêu âm tim gắng sức, mảng xơ vữa động mạch cảnh trên siêu âm), tiền sử NMCT, hội chứng mạch vành cấp, can thiệp mạch vành qua da, phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành và các thủ thuật can thiệp động mạch khác, đột quị do thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên. - Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 hoặc ĐTĐ týp 1 có tổn thương cơ quan đích (Ví dụ: Albumin niệu vi thể). - Bệnh nhân CKD mức độ trung bình-nặng (MLCT <60 ml/phút/1,73 m2). - Điểm SCORE ≥ 10%. 2.2. Nguy cơ cao: Bao gồm các đối tượng có bất kì một hoặc những yếu tố nguy cơ sau: - Có yếu tố nguy cơ đơn độc cao rõ rệt như rối loạn Lipid máu có tính gia đình hay tăng huyết áp nặng. - Điểm SCORE ≥ 5% và < 10%. 2.3. Nguy cơ trung bình: - Các đối tượng được xem là có nguy cơ trung bình khi điểm SCORE ≥1% và < 5%. 2.4. Nguy cơ thấp: - Các đối tượng được xem là có nguy cơ thấp khi điểm SCORE < 1%. Thang điểm SCORE dự báo tỉ lệ mắc BTM gây tử vong trong 10 năm. Thang điểm được trình bày dạng biểu đồ màu, có 2 biểu đồ riêng cho nhóm các nước nguy cơ cao (chủ yếu là các nước Tây Âu) và nhóm các nước nguy cơ thấp (chủ yếu là các nước Đông Âu). Tại Việt Nam, chúng ta sử dụng biểu đồ cho nhóm các nước nguy cơ thấp. Chúng ta có thể tải về máy tính cá nhân (miễn phí) từ địa chỉ www.heartscore.org. THA ít khi xảy ra đơn độc. Ở bệnh nhân THA thường hay kèm theo các yếu tố nguy cơ khác như rối loạn Lipid máu, rối loạn Glucose máu... (bảng 1) và khi có mặt càng nhiều yếu tố nguy cơ thì nguy cơ bị các biến cố và tử vong do tim mạch của bệnh nhân lại càng gia tăng. Bảng 1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp [12] Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được *: Hút thuốc lá Đái tháo đường Rối loạn lipid máu, tăng cholessterol Thừa cân/ Béo phì (BMI ≥ 23 kg/m2) Ít vận động thể chất Chế độ ăn không có lợi cho sức khỏe (Ăn mặn, ăn ít rau...) Các yếu tố nguy cơ không thể hoặc khó thay đổi được: Bệnh thận mạn Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch Tuổi tăng cao (tuổi càng cao càng tăng nguy cơ bệnh TM) Tình trạng giáo dục, kính tế - xã hội thấp Nam giới Ngừng thở khi ngủ Stres tâm lý (*) Các yếu tố khi thay đổi sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch
2. Phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp
(Nếu chưa làm được xét nghiệm thì có thể tạm coi Cholesterol\= 5 mmol/l.) Các mức chỉ số nguy cơ tim mạch 10 năm: <1% -Thấp 1-<5% -Trung Bình 5-<10% -Cao >=10% -Rất cao Hình 1. Mô hình tính điểm SCORE theo 5 yếu tố HATT, Tuổi, Giới, Cholesterol TP, hút thuốc lá dành cho các nước nguy cơ tim mạch thấp[2], [4] Bảng 2. Các mức nguy cơ tim mạch 10 năm theo bảng điểm SCORE [2], [4] Nguy cơ rất cao Những người có bất kỳ các biểu hiện sau: Bệnh TM rõ, lâm sàng hoặc trên hình ảnh BTM lâm sàng bao gồm NMCT, HCVC, bệnh mạch vành hoặc tái tưới máu ĐM khác, đột quỵ, TBMNTQ, lóc tách ĐMC, bệnh mạch máu ngoại biên. BTM xác định rõ trên hình ảnh bao gồm: mảng vữa xơ đáng kể (hẹp ≥ 50%) khi chụp mạch hoặc siêu âm (lưu ý không bao gồm dấu hiệu dày lớp nội trung mạc ĐMC). ĐTĐ kèm theo tổn thương cơ quan đích: ví dụ có Protein niệu hoặc với nguy cơ chính như THA độ 3 hoặc tăng Cholesterol. Suy thận nặng (eGFR < 30 mL/phút/1.73 m2) Chỉ số nguy cơ 10 năm theo SCORE ≥ 10% Nguy cơ cao Những người có bất kỳ các biểu hiện sau: Sự gia tăng rõ của một YTNC, đặc biệt cholesterol > 8 mmol/L (> 310 mg/dL), vd tăng cholesterol gia đình, THA độ 3 (HA ≥ 180/110 mmHg) Hầu hết các bệnh nhân ĐTĐ (trừ một số người trẻ ĐTĐ type 1 và không có YTNC chính thì có thể là nguy cơ vừa) Dày thất trái do tăng huyết áp. Suy thận mức độ vừa (eGFR 30-59 mL/phút/1.73 m2) Chỉ số nguy cơ 10 năm theo SCORE là 5-10% Nguy cơ vừa Những người có: Chỉ số nguy cơ 10 năm theo SCORE từ 1% đến < 5% THA độ 2 Nhiều người trung niên thuộc về nhóm này Nguy cơ thấp Những người có: Chỉ số nguy cơ 10-năm theo SCORE là < 1% Bảng 3. Các yếu tố tham gia vào đánh giá nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân THA[2] [4] Các yếu tố nguy cơ ( tuổi, giới và các thông số lâm sàng, cận lâm sàng ) Giới (nam > nữ) + Tuổi + Thuốc lá – đang hút hoặc đã hút + Cholesterol toàn phần và HDL-C + * acid Uric Đái tháo đường + Tăng cân hoặc béo phì Tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch sớm (tuổi nam < 55 và nữ < 65) Tiền sử gia đình hoặc người thân mắc bệnh THA sớm Mãn kinh sớm Lối sống tĩnh tại Yếu tố tâm lý và xã hội * Nhịp tim (khi nghỉ > 80/phút) Tổn thương cơ quan đích không có triệu chứng Độ cứng động mạch: HA mạch (=HATT - HATTr) (ở người lớn) ≥ 60 mmHg Vận tốc sóng mạch (PWV) ĐMC - đùi > 10 m/s Dày thất trái trên ĐTĐ (chỉ số Sokolow-Lyon > 35mm/R, avL >11mm) Dày thất trái trên siêu âm tim (LVM/BSA >115g/m2 ở nam, > 95g/m2 ở nữ) Albumine niệu vi thể (30-300mg/24h) hoặc tăng tỉ lệ Albumin-Creatinine (30-300mg/, hoặc 3,4-34 mg/mmol) Bệnh thận mạn mức độ vừa (eGFR > 30-59 mL/ph/1.73 m2 hoặc suy thận mạn nặng (eGFR < 30 mL/phút/1.73 m2) Chỉ số cẳng chân−cổ tay < 0.9 Bệnh võng mạc tiến triển: xuất huyết hoặc xuất tiết, phù gai thị Bệnh tim mạch đã xác định Bệnh mạch não: đột quỵ thiếu máu, xuất huyết não, TBMN thoáng qua Bệnh động mạch vành: nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, tái tưới máu cơ tim Có mảng xơ vữa qua các phương pháp chẩn đoán hình ảnh Suy tim, bao gồm cả Suy tim với EF bảo tồn Bệnh lý ĐM ngoại biên Rung nhĩ (+ Các yếu tố tham gia vào thang điểm SCORE) 3. Lựa chọn các xét nghiệm đánh giá tổn thương cơ quan đích Việc phát hiện tổn thương cơ quan đích trước khi biểu hiện lâm sàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với phân tầng nguy cơ tim mạch. Cần lựa chọn các kỹ thuật thăm dò thích hợp, sẵn có tại cơ sở để tìm kiếm các bằng chứng của tổn thương cơ quan đích. 3.1. Đối với tổn thương tại Tim
3.2. Đối với tổn thương ở mạch máu
3.3. Đối với tổn thương ở Thận
3.4. Đối với tổn thương ở đáy mắt
3.5. Đối với tổn thương ở Não
Tài liệu thamkhảo
|