Bảng ma trận đánh giá rủi ro

Xây dựng Ma trận rủi ro (RISK MATRIX) là một phương pháp được sử dụng để xác định được những mức độ rủi ro khác nhau liên quan đến xác suất xảy ra sự cố và hậu quả của các loại sự cố có nguyên nhân từ mối nguy hiểm đáng tiềm ẩn dưới dạng các ma trận sự kiện liên quan. Ma trận rủi ro chỉ là một sự biểu diễn đơn giản về rủi ro và được sử dụng để hỗ trợ các quá trình ra quyết định trong quản lý rủi ro.

2.6.1 Tiến hành sử dụng ma trận rủi ro

Sự lây lan rộng rãi của đại dịch Covid-19 và những bất ổn về kinh tế đã mang đến nhiều thách thức cho xã hội. Bên cạnh những tác động tới con người, Covid-19 đã và đang nhanh chóng gây ra những khó khăn trong giai đoạn kinh doanh và tiêu dùng không chỉ ở riêng các khu vực chịu ảnh hưởng.

Phương pháp sử dụng kĩ thuật nhóm danh nghĩa đã nhận diện được các rủi ro công ty phải đối mặt trong tình hình dịch bệnh căng thăng. Sau đó đánh giá mức độ rủi ro như sau:

STT Các rủi ro được nhân diện Mức Tần Mức độ

độ suất rủi ro

1 Hoạt động sản xuất bị đình trệ, gây thất thu,

giảm lợi nhuận do đại dịch bùng phát phải tạm ngưng sản xuất ồ ạt

5 4 20

2 Dịch bệnh kéo dài ảnh hưởng thị trường

tiêu thụ sản phẩm

2 1 2

3 Nguồn nhân lực bị ảnh hưởng do dịch 3 2 6

4 Khách hàng tiết kiệm chi tiêu trong mùa

dịch

2 4 8

5 Nguyên vật liệu đầu vào tăng giá do chủ

yếu nhập từ nước ngoài (dịch bùng phát nên vấn đề xuất nhập khẩu bị hạn chế)

3 2 6

6

Khó khăn trong việc xuất khẩu sữa sang các thị trường nước ngoài

1 3 3

7 Rủi ro về các đối thủ cạnh tranh 2 4 8

8 Môi trường làm việc tại các nhà máy dễ lây

lan dịch bệnh do nhiều công nhân làm việc tại đây

4 5 20

9 Quá trình chuyển đổi số tốn một khoản chi

phí hoạt động

1 5 5

10

Máy móc, thiết bị hỏng hóc do không sử dụng thường xuyên

5 3 15

11 Trả lãi nợ vay 4 3 12

( Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)

Bảng 1: Đo lường rủi ro của công ty Vinamilk trong đại dịch Covid – 19 bằng

ma trận rủi ro

Bảng phân loại mức độ rủi ro

1 – 3 Rủi ro thấp

4 – 6 Rủi ro trung bình

8 – 12 Rủi ro cao

15 – 25 Rủi ro rất cao

Đại dịch bùng nổ đã dẫn đến nhiều rủi ro. Các doanh nghiệp quản trị rủi ro cũng chịu tác động bởi cuộc khủng hoảng này. Doanh nghiệp có thể gặp phải những hạn chế khi

( Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)

Hình 2: Đo lường rủi ro của Vinamilk trong thời Covid – 19 bằng sơ đồ nơ

bướm

Qua sơ đồ có thể thấy đại dịch đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động chung của công ty. Ngoài các nguyên nhân lớn trên còn có các nguyên nhân khác nhau mà doanh nghiệp lớn như Vinamilk nhận phải. Nhờ có ban lãnh đạo chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên tài năng để nhận biết được chúng và lên kế hoạch chiến lược phòng ngừa lâu dài.

2 Kiểm soát rủi ro của công ty Vinamilk

HĐQT đã thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ và chính sách quản lý rủi ro một cách hiệu quả. HĐQT chịu trách nhiệm tối hậu đối với chính sách quản lý rủi ro của

Hàng tồn kho tăng cao do

việc khách hàng tiết kiệm

chi tiêu trong mùa dịch

Chi phí hàng hóa tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu nguyên vật liệu của Vinamilk

Do tính chất dễ lây lan của bệnh dịch, chính phủ ban hành những quy định nghiêm ngặt dành cho các công xưởng. Công nhân không thể đến làm trì hoãn hoạt động và gây tổn thất nghiêm trọng

Hoạt động của các công ty con tại nước ngoài bị ảnh hưởng nặng nề do đại dịch

Chi phí vận chuyển và cước container tăng cao do đồng loạt các nước phải áp dụng biện pháp kiểm soát di chuyển, giao thương. Trong đó, tăng mạnh nhất là các chuyến đi Mỹ và Châu Âu

Chi phí đầu vào liên quan đến các nguyên liệu chính như bột sữa và đường tăng lên đáng kể từ cuối năm 2020 đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Sản xuất bị đình trệ trong đại dịch COVID – 19

Công ty và giám sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty. HĐQT thành lập Tiểu ban Kiểm toán, Phòng Kiểm toán Nội bộ và Phòng Kiểm soát Nội bộ và Quản lý Rủi ro để kiểm soát và giám sát hoạt động của các bộ phận này.

HĐQT đảm bảo sự tích hợp giữa chiến lược, rủi ro, kiểm soát và giám sát hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty. Mọi hoạt động sản xất kinh doanh của Công ty đều phải được Ban Điều hành và HĐQT xem xét tới yếu tố rủi ro có liên quan

HĐQT đã thành lập chức năng kiểm toán nội bộ để có đảm bảo khách quan và tư vấn độc lập nhằm gia tăng giá trị và cải tiến hoạt động của Công ty thông qua Phòng Kiểm toán nội bộ.

  • Trong đó, Ủy ban Kiểm toán giám sát chức năng Kiểm toán Nội bộ về chuyên môn, đảm bảo rằng Kiểm toán Nội bộ có đủ vị thế, quyền hạn, nguồn lực, đảm bảo tính độc lập, khách quan và chuyên nghiệp của Kiểm toán Nội bộ.
  • Công ty thành lập Phòng Kiểm toán Nội bộ ("KTNB") làm đơn vị độc lập để hỗ trợ HĐQT thông qua TBKT bằng cách đánh giá và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và quy trình quản trị.
  • Trong năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2020, KTNB đã tiến hành kiểm toán như đã trình bày chi tiết trong kế hoạch kiểm toán nội bộ đã đệ trình và phê duyệt bởi TBKT

HĐQT cũng đã thành lập một chức năng tuân thủ, Phòng Kiểm soát Nội bộ và Quản lý Rủi ro, như là tuyến phòng vệ thứ 2 với vị trí và quyền hạn cần thiết.

  • HĐQT công nhận trách nhiệm đảm bảo một hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khoản đầu tư của các cổ đông và tài sản của Công ty. Về mặt này, Tiểu ban Kiểm toán, trong đó mỗi thành viên của Tiểu ban giám sát các khu vực khác nhau để đảm bảo tính đầy đủ và hiệu quả của các kiểm soát tài chính, vận hành, tuân thủ và công nghệ thông tin, bao gồm quản lý rủi ro có hệ thống thông qua việc xác định chủ thể cấu trúc, chiến lược và rủi ro, theo dõi kết quả quản lý rủi ro.
  • Để hỗ trợ việc tuân thủ luật pháp và các quy định hiện hành, HĐQT cũng đã xây dựng các hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả để giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Nhận định được tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với hoạt động kinh doanh của Công ty, HĐQT đã thiết lập phù hợp và giám sát sự vận hành hiệu quả của chính sách quản lý an ninh mạng trong nhiều năm qua. Chính sách an ninh mạng mà Vinamilk thiết lập và đang áp dụng là một phần không thể tách rời trong hệ thống quản lý rủi ro tổng thể của Công ty

HĐQT đã thiết lập các tiêu chí lựa chọn công ty kiểm toán độc lập, đánh giá chất lượng công việc của kiểm toán độc lập cũng như qui trình để theo dõi việc thực hiện các khuyến nghị mà kiểm toán độc lập đưa ra.