Biện pháp nghệ thuật điệp ngữ là gì năm 2024
''Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô đẹp như thơ mộng...'' (Ngữ Văn 7, tập 1) a. Câu văn trên trích từ tác phẩm nào, của ai? Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của tác phẩm đó (chú ý: viết dưới dạng một đoạn văn). b. Chỉ ra phương thức... Show Đọc tiếp ''Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô đẹp như thơ mộng...'' (Ngữ Văn 7, tập 1)
Mong các bạn giúp tớ ạ, tớ đang cần rất gấp để chuẩn bị cho thi học kì, tớ thật sự cảm ơn và sẽ tick cho các bạn giúp mình càng sớm càng tốt. Tớ cảm ơn các cậu nhiều <33 1. a, Thay thế cụm từ “nụ tầm xuân” bằng “hoa cây này” trong câu thơ để tạo liên kết logic, thẩm mĩ nghệ thuật. + “Nụ tầm xuân” là ẩn dụ cho người con gái. + Biện pháp điệp tạo nhịp điệu, nhạc, hài hòa đối - Sự lặp lại ở ngữ liệu (2) nhấn mạnh tình thế mất tự do của cô gái. Thiếu so sánh này, tình thế “đã có chồng” chưa rõ ràng. c, Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, diễn đạt cảm xúc, ý nghĩa, và gợi hình tượng 2. Ba ví dụ về điệp từ, câu không có giá trị tu từ - Loại điệp từ phổ biến ở văn bản - Anh ấy uống, nói nhiều, hát nhiều - Văn học giúp nhận thức cuộc sống, nuôi dưỡng tâm hồn - Tôi yêu cảnh vật Hà Giang, nhưng tôi yêu tấm lòng người Hà Giang Điệp từ - Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống, cà dầm tương - Hạt gạo làng ta Phù sa Sông Kinh Thầy Hương sen thơm Hồ nước đầy Lời mẹ hát Ngọt bùi đắng cay… - Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm. c, Viết đoạn văn sử dụng phép điệp Tiếng Việt là nét đẹp văn hóa Việt. Tiếng Việt không chỉ truyền thông tin, mà còn chứa tình cảm của người nói. Các bạn trẻ chạy theo tiếng ngoại quên tiếng Việt. II. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI Ngữ liệu 1 và 2, sắp xếp từ đều đặn, đối ứng Sự chia vế câu đều, gắn kết với nhau, cảm giác hài hòa b, Ở ngữ liệu 3, câu 2, 4 có phép đối từ loại: Khuôn trăng/ nét ngài; đầy đặn/ nở nang… - Ở ngữ liệu 4, phép đối theo kiểu đối ý, đối thanh c, Phép đối trong “Hịch tướng sĩ”: “Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Trong Bình Ngô đại cáo: + Dối trời lừa dân, muôn kế/ Gây binh kết oán, hai mươi năm + Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phơi Tướng sĩ phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào - Truyện Kiều Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh Giật mình, mình lại thương mình xót xa Râu hùm, hàm én, mày ngài Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao. d, Phép đối sắp xếp từ, cụm từ, câu cân xứng, tạo vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa, diễn đạt nội dung 2. Phép đối trong tục ngữ cao dao thể hiện sự hài hòa, cân đối, giúp diễn đạt ý khái quát, cô đọng. Giúp người nghe, người đọc dễ nhớ, dễ thuộc - Không thể dễ dàng thay thế từ vì cấu trúc tục ngữ rất chặt chẽ. - Thông thường, phép đối dựa vào biện pháp ngôn ngữ về vần, từ, câu b, Cách nói trong tục ngữ hàm súc, cô đọng, nhờ sự hỗ trợ tích cực của phép đối mà tục ngữ dễ nhớ, dễ lưu truyền hơn 3. Kiểu đối về nghĩa: Chuồn chuồn bay thấp mưa, bay cao nắng bay vừa râm - Đối về thanh: ăn cây nào, rào cây ấy. - Đối từ loại: Trong chán ngoài thèm, Chó treo mèo đậy - Kiểu đối giữa các câu: Khi sao phong gấm rủ là Giờ sao tan tác như hoa giữa đường (Truyện Kiều – Nguyễn Du) Hình minh họa 2. Bài tham khảo số 3
1. Trả lời câu hỏi
+ Về ý: • không tạo được sự gợi nhớ về người con gái, thay vào đó chỉ là mô tả về một loài hoa • không tạo ra sức mạnh nhấn mạnh, làm cho ý thơ, nhịp thơ trở nên chậm lại • không diễn đạt được cảm xúc thất vọng, tình trạng thất thường trong tâm trạng của chàng trai + Về âm nhạc: không tạo ra âm nhạc riêng biệt như khi sử dụng phép điệp - Lặp lại cụm từ chim vào lồng, cá mắc câu : + Tạo nên bức tranh và nhấn mạnh sự mất tự do, tình trạng bế tắc của cô gái đã có chồng. + Đặt nặng vào nỗi đau đớn, lòng thương xót của những người tham gia cuộc sống này. - Lặp lại giống như với nụ tầm xuân ở câu trước, sử dụng phép điệp vòng tròn.
2. Bài tập tại nhà
- Anh ấy uống nhiều, ăn nhiều, nói nhiều và hát nhiều nữa. - Có công mài săt có ngày nên kim - Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn là động lực cho ước mơ.
- Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh để bảo vệ con người… (Cây tre Việt Nam - Thép Mới) - Người ta đi cấy lấy công Tôi hôm nay đi cấy còn trông rất nhiều chiều rộng Trông trời, trồng đất, trông mây Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm Trông cho chân cứng đá mềm Trời yên, biển lặng, lòng mới yên - Ai có súng sử dụng súng. Ai có gươm sử dụng gươm, ai không có gươm thì sử dụng cuốc, rìu, gậy gộc. Ai cũng cần phải đối mặt với thực dân Pháp để bảo vệ đất nước. (Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến – Hồ Chí Minh)
Mùa đông là mùa tôi yêu thích nhất trong năm. Mùa đông mang đến cái lạnh se lạnh, có những cơn mưa rào nhẹ, và những dải tuyết nhẹ nhàng rơi xuống. Mọi người trong gia đình quây quần bên lửa ấm. Tiếng cười và lời nói làm tan đi sự lạnh giá bên ngoài. Trẻ con hân hoan vui chơi, tạo nên một không khí náo nhiệt khắp vùng. Mùa đông cũng là thời kỳ ấp ủ cho cây cỏ nảy mầm, chuẩn bị cho mùa xuân sắp tới. II. Học phép đối 1. Trả lời câu hỏi
- Hai vế được kết nối với nhau thông qua phép đối. - Vị trí của các danh từ (chim, người/tổ, tông...), các tính từ (đói, rách, sạch, thơm...), và các động từ (có, diệt, trừ...) tạo nên cân đối bằng cách đứng ở những vị trí tương tự về ngữ pháp của mỗi vế.
- Ngữ liệu (3) sử dụng cách đối nhỏ trong một câu - Ngữ liệu (4) sử dụng cách đối giữa hai câu theo dạng câu đối.
- Hịch tướng sĩ + Trăm thân này nằm ngoài đồng cỏ / nghìn xác này được gói trong vỏ ngựa + Hoặc chơi trò chọi gà vui vẻ / hoặc cờ bạc giải trí / hoặc thú vui làm ruộng và vườn / hoặc tận hưởng hạnh phúc với vợ con;... - Bình Ngô đại cáo: + Việc áp dụng lòng nhân ái ổn định ở nhân dân Quân đánh đều hạ bệ hạ bạo; + Gươm khiến đá núi phải trở nên mòn Con voi uống nước, dòng sông phải cạn;... - Truyện Kiều: Khi tỉnh lại sau cơn say rượu/ lúc hoàn cảnh khó khăn Làm tỉnh giấc, tôi lại nhớ đến bản thân mình đau đớn - Thơ Đường luật: Trên đèo quanh năm của Bà Huyện Thanh Quan: Lom khom dưới chân đèo vài nhóm lùm Điệp điệp bên sông chợ một số nhà - Câu đố: Con như nóc nhà có cha/ con không có cha như nòng nọc bị đứt đuôi.
2. Phân tích ngữ liệu, trả lời câu hỏi
- Từ ngữ sử dụng trong tục ngữ không thể thay thế bởi vì + mỗi câu tục ngữ đều có tính cố định, giống như thành ngữ, quán ngữ + tục ngữ sử dụng phép đối có sự cân chỉnh cao - Dựa vào những biện pháp ngôn ngữ đi kèm như: thường dùng vần, từ ngữ có giá trị tu từ (ẩn dụ, so sánh, nhân hoá...), câu ngắn, tỉnh lược các thành phần câu...
3. Bài tập tại nhà
- Kiểu đối thanh: chim có tổ / người có tông - Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng - Kiểu đối từ loại: Đói cho sạch / rách cho thơm:
Tết đến, toàn bộ gia đình vui như lễ Xuân về, trời đất đều tràn đầy sắc xuân Hình minh họa 3. Bài tham khảo số 2
Câu 1 (trang 124 - 125 sgk Ngữ văn 10 Tập 2): (1) - Trong ngữ liệu (1), hình ảnh nụ tầm xuân được duy trì nguyên vẹn ở câu thơ thứ ba. Không thể thay thế bằng cụm từ hoa tầm xuân hoặc hoa cây này. ⇒ Nụ tầm xuân tạo ra sự liên tưởng đồng nhất giữa hình ảnh nụ tầm xuân và người con gái. - Trong ngữ liệu 1: sự lặp lại nhấn mạnh, làm sâu sắc tình thế khó khăn của cô gái. Thiếu sự so sánh này, tình thế “đã có chồng” của cô gái không rõ ràng, sinh động. Lặp lại trong hai câu thơ này cũng là lối điệp vòng tròn tương tự như cụm từ “nụ tầm xuân” ở câu trước. - Cụm từ được lặp lại: nụ tầm xuân, chim vào lồng, cá mắc câu: mang giá trị tu từ, làm cho câu thơ uyển chuyển hơn, làm rõ ý so sánh (nhấn mạnh hình tượng nụ tầm xuân, diễn tả trạng thái không lối thoát của cảnh chim vào lồng, cá cắn câu). (2) - Từ lặp lại: gần, có, vì - Vần được lặp lại: iên ⇒ nhấn mạnh ý, không có giá trị tu từ. (3) Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật Câu 2 (trang 125 sgk Ngữ văn 10 Tập 2): Bài tập tại nhà
- “Nhịp tim anh ta đập nhanh hơn, anh ta ăn nhiều bữa hơn, uống nhiều rượu vang hơn, và đọc sách nhiều hơn”. (Cái vô hạn trong lòng bàn tay, Ngữ văn 10 tập 2. Tr.74) - Nhưng để chống lại tham nhũng, trước hết phải hiểu tham nhũng là gì đã! - Cái đẹp của xứ Nghệ không chỉ ở nơi cánh đồng phì nhiêu ... cái đẹp của Nghệ - Tĩnh là ở nơi núi non hùng vĩ. (Ngữ văn 10, tập hai, tr.54)
Ví dụ 1: Con chim hót Một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Nốt trầm xao xuyến. (Mùa xuân nho nhỏ) Ví dụ 2: Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không? Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn. (Việt Bắc) Ví dụ 3: Người ta đi cày lấy công Tôi hôm nay đi cấy còn trông rất nhiều chiều rộng Trông trời, trồng đất, trông mây Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm Trông cho chân cứng đá mềm Trời yên, biển lặng, lòng mới yên - Trong “Hịch tướng sĩ”: “Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù”. - Trong “Bình ngô đại cáo”: + Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm. + Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. - Truyện Kiều: Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh Giật mình, mình lại thương mình xót xa. Râu hùm, hàm én, mày ngài Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao. - Một số bài thơ khác: Lao xao chợ cá làng ngư phủ Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương (Cảnh ngày hè) Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Phong vận kì oan ngã tự cư. (Độc Tiểu Thanh kí)
Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Không thể dễ dàng thay thế các từ vì các từ trong một câu tục ngữ thường thuộc một kiểu đối nào đó. Ví dụ: từ 'bán' và từ 'mua' nằm trong phép đối từ loại và đối ý. - Thông thường, phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ về vần, từ và câu đi kèm, trong đó đặc biệt là những biện pháp ngôn ngữ về từ và câu.
Câu 3 (trang 126 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Kiểu đối thanh (trắc đối bằng): Chim có tổ (trắc)/ người có tông (bằng). - Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen /gần đèn thì sáng. - Kiểu đối từ loại (tính từ đối tính từ, danh từ đối danh từ, động từ đối động từ): Đói cho sạch, rách cho thơm; Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân,… - Kiểu đối giữa các câu: Khi sao phong gấm rủ là Giờ sao tan tác như hoa giữa đường. (Truyện Kiều)
Ví dụ: Tết đến, cả nhà vui như Tết. Đối lại là: Xuân về, trường lớp ngát hương xuân. Xem thêm các bài Soạn bài lớp 10 ngắn gọn, hay khác: Minh họa hình ảnh 4. Bài tham khảo số 5Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ) Câu 1 (trang 124 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
- Cụm từ 'nụ tầm xuân' được lặp lại nguyên vẹn để: + Nhịp thơ như chững lại, diễn đạt sự thảng thốt và nuối tiếc của người con trai khi nghe tin cô gái mình yêu thương đi lấy chồng. + Thay thế bằng cụm từ 'hoa tầm xuân' sẽ làm mất đi ý nghĩa cô gái đang ở độ tuổi thiếu nữ và không logic với vế sau 'nở ra cánh biếc'. Nếu thay thế bằng cụm từ 'hoa cây này', cách biểu đạt mất vẻ đẹp thẩm mĩ và cũng đánh mất ý nghĩa như cụm từ 'hoa tầm xuân'. + Các cụm từ 'cá mắc câu', 'chim vào lồng' lặp lại ở hai câu sau để nhấn mạnh tình cảnh bị ràng buộc của cô gái. Không lặp lại như thế thì sự so sánh đã rõ ý nhưng không tô đậm được tâm trạng vô vọng và bi kịch bế tắc giữa hai người.
Câu 2 (trang 125 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
+ Hương gượng đốt hồn đà mê mải + Gương gượng soi lệ lại châu chan + Sắt cầm gượng gảy ngón đàn + Khi tỉnh rượu lúc tàn canh/Giật mình mình lại thương mình xót xa. + Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp.
Luyện tập về phép đối Câu 1 (trang 126 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
- Trong “Bình Ngô đại cáo”: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xứng đế một phương. - Trong “Truyện Kiều”: + Dập dìu lá gió cành chim + Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh + Khi tỉnh rượu lúc tàn canh + Giật mình mình lại thương mình xót xa + Trong thơ Đường luật: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám/Đâm toạc chân mây đá mấy hòn (Trích bài “Tự tình” II của Hồ Xuân Hương).
Câu 2 (trang 126 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Câu 3 (trang 126 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
- Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt/ Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng (Tú Xương) - Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử/ Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi (Nguyễn Bỉnh Khiêm) - Mai cốt cách tuyết tinh thần/ Mỗi người mỗi vẻ mười phân vẹn mười (Nguyễn Du) - Vầng trăng ai xẻ làm đôi/ Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường (Nguyễn Du)
Minh họa hình ảnh 5. Bài hướng dẫn số 4I - BÀI TẬP VỀ PHÉP ĐIỆP (ĐIỆP NGỮ) 1. Đọc các ngữ liệu trong SGK và trả lời câu hỏi * Ngữ liệu 1 - Ý: Trong ngữ liệu, “nụ tầm xuân” khiến ta liên tưởng tới người con gái. “Nụ tầm xuân” nở cũng như “em có chồng rồi”. Thay như trên sẽ làm mất đi sự tương đồng và diễn đạt ý thơ. - Nhạc điệu: Ba câu đầu không có vần nhưng phép điệp ngữ tạo nên một âm nhạc đặc biệt. Bây giờ em đã có chồng Như chim vào lồng, như cá mắc câu. Cá mắc câu biết đâu mà gỡ Chim vào lồng biết thuở nào ra - Lặp lại này nhấn mạnh tình cảnh “cá chậu, chim lồng”, thể hiện sự lệ thuộc, bê tắc hôn nhân tình yêu.
2. Bài tập ở nhà
- Anh ấy uống nhiều, nói nhiều và hát nhiều nữa. - Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn chắp cánh ước mơ. - Tôi yêu thương con người phương Nam, yêu cái nắng gió phương Nam.
Người ta đi cấy lấy công Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề Trông trời, trồng đất, trông mây Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm Trông cho chân cứng đá mềm (Ca dao) Đảng ta đó, trăm tay nghìn mắt Đàn em ta đây xương sắt da đồng Đảng ta muôn vạn công nông Đảng ta muôn vạn tấm lòng niềm tin. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
Quê hương trong tôi, không chỉ là đàn cò trắng bay thẳng cánh đồng, không chỉ là cây đa, giếng nước, sân đình. Quê hương trong tôi, bao trùm tất cả, là tuổi thơ, là gia đình, là bạn bè đồng trang lứa, là những trưa trốn mẹ đi chơi, là những đêm trăng tỏ chị Hằng. Quê hương trong tôi, là quá khứ, hiện tại và cả tương lai. II - LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI 1. Đọc các ngữ liệu II. (SGK trang 125,126) và trả lời câu hỏi:
Cách sắp xếp vị trí của danh từ, tính từ, động từ tạo ra sự cân đối, hài hòa.
- (3) sử dụng tiểu đối trong một câu. - (4) sử dụng đối giữa hai câu theo kiểu câu đối.
2. Phân tích ngữ liệu ở mục 2 (SGK trang 126) và trả lời câu hỏi:
3. Bài tập ở nhà
- Kiểu thanh: Chim có tổ / Người có tông. - Kiểu chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng. - Kiểu từ loại: Đói cho sạch /rách cho thơm.
Ảnh minh họa Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected] Biện pháp điệp từ điệp ngữ là gì?Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ. Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Biện pháp từ từ điệp ngữ là gì lớp 6?- Điệp ngữ là một biện pháp mà ở đó việc tác giả lặp đi lặp lại một từ hoặc một cụm từ hay thậm chí là cả một câu có dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn hoặc đoạn thơ. Việc lặp một từ người ta gọi là điệp từ, lặp các cụm hay các câu gọi là điệp ngữ. Diệp cú pháp là gì?1. Phép lặp cú pháp. - Phép lặp cú pháp là một biện pháp thể hiện sự lặp đi lặp lại của một cấu trúc cú pháp, trong đó lặp lại một số từ ngữ nhất định và có vai trò cùng diễn đạt về một nội dung chủ đề, sử dụng để nhấn mạnh hoặc khẳng định nội dung hoặc hình ảnh nào đó mà tác giả muốn hướng đến. Diệp từ có tác dụng gì?Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe. |