Biểu tượng văn hóa của cư dân văn lang âu lạc là gì

1. Nhà nước đầu tiên của người Việt cổ

- Địa bàn chủ yếu của nhà nước Văn Lang gắn liền với lưu vực các dòng sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay. 

+ Bộ lạc Văn Lang, cư trú trên vùng đất ven sông Hồng từ Ba Vì (Hà Nội) đến Việt Trì (Phú Thọ), là một trong những bộ lạc giàu có và hùng mạnh nhất thời đó.

+ Vào khoảng thế kỉ VII TCN, ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ) có vị thủ lĩnh dùng tài năng khuất phục được các bộ lạc và tự xưmg là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ).

- Nhà nước Văn Lang ra đời:

+ Vào khoảng thế kỉ VII TCN, nhờ sự phát triển của công cụ bằng đồng và sắt, đời sống sản xuất của người Việt cổ đã có sự chuyển biến rõ rệt.

+Nhu cầu chung sống, cùng làm thuỷ lợi và chống ngoại xâm đã thúc đẩy sự ra đời của nhà nước đầu tiên ở Việt Nam - Nhà nước Văn Lang.

- Ý nghĩa sự ra đời của Nhà nước Văn Lang: mở ra thời kì dựng nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc.

Video phỏng dựng về Tổ chức nhà nước Văn Lang:

2. Sự ra đời nhà nước Âu Lạc

 - Bối cảnh ra đời nhà nước Âu Lạc: Cuối thế kỉ III TCN, nhà Tần đem quân đánh Xuống phía nam. Người Lạc Việt và người Âu Việt đã đoàn kết với nhau cùng chống quân xâm lược. Họ đã cử ra "nguời tuấn kiệt" là Thục Phán lãnh đạo cuộc kháng chiến. Thục Phán lên làm vua, xưng gọi là An Dương Vuơng, lập ra nuớc Âu Lạc (năm 208 TCN).

Nhà nước Âu Lạc được mở rộng hơn về mặt lãnh thổ, hoàn chỉnh hơn về tổ chức rồi so với nhà nước Văn Lang.

Biểu tượng văn hóa của cư dân văn lang âu lạc là gì

- Kinh đô Âu Lạc đã chuyển từ miền trung du Phong Châu xuống vùng đồng bằng ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội ngày nay).

Video phỏng dựng về sự ra đời của nhà nước Âu Lạc

Điểm giống và khác của nhà nước Âu Lạc với Nhà nước Văn Lang: 

* Giống nhau:

- Có tổ chức từ trên xuống dưới

- Đơn vị hành chính: lấy làng, chạ làm cơ sở

- Vua có quyền quyết định tối cao, giúp vua cai trị đất nước là các Lạc hầu, Lạc tướng.

* Khác nhau:

- Nhà nước  Âu Lạc: mở rộng hơn về mặt lãnh thổ, hoàn chỉnh hơn về tổ chức: có quân đội mạnh, vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố); quyền hành của nhà nước đã cao hơn và chặt chẽ hơn, vua có quyền thế hơn trong việc trị nước, sự phân biệt tầng lớp thống trị và nhân dân sâu sắc hơn - Nhà nước Văn Lang: chưa có quân đội, chưa có pháp luật, Vua Hùng quyền lực không tập trung nhiều hơn An Dương Vương.

3. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang, Âu Lạc

a. Đời sống vật chất

Cư dân Việt đã biết đến nền “nông nghiệp dùng cày” và sớm lấy nghề nông trồng lúa nước làm nghề chính. Ngoài ra, họ còn trồng các loại cây hoa màu và trồng dâu, nuôi tằm.

- Nghề luyện kim của người Việt cổ dần được chuyên môn hóa. Kĩ thuật đúc đồng phát triển với những hiện vật tiêu biểu là trống đồng Ngọc Lũ, thạp đồng Đào Thịnh, bắt đầu biết rèn sắt.

- Cư dân chủ yếu ở nhà sàn được dựng bằng tre, nứa, gỗ. Thức ăn chính là gạo nếp, gạo tẻ, muối, mắm cá,…

b.Đời sống tinh thần

- Tín ngưỡng: có tục thờ cúng tổ tiên và thờ các vị thần tự nhiên như sông, núi, Mặt Trời,…

- Người Việt cổ có tục xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy,… Các lễ hội gắn liền với nền nông nghiệp trồng lúa nước cũng được tổ chức thường xuyên.

- Những thành tựu về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang- Âu Lạc đã tạo nên nền văn minh đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, góp phần tạo dựng nền tảng cốt lõi của bản sắc văn hóa dân tộc.

ND chính

ND chính:

- Những nét khái quát về sự ra đời, tổ chức nhà nước của Văn Lang, Âu Lạc

- Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang, Âu Lạc.

Sơ đồ tư duy Nhà nước Văn Lang-Âu Lạc

Biểu tượng văn hóa của cư dân văn lang âu lạc là gì

loigiaihay.com

   + Tập quán: Chôn người chết kèm theo công cụ và đồ trang sức

Chi tiết Chuyên mục: Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang

- Cuộc sống vật chất:

   + Việc ăn: Cơm nếp, cơm tẻ, rau, cá ,thịt.

   + Việc ở: Nhà sàn làm bằng gỗ, tre, lứa, lá, có cầu thang lên xuống.

   + Việc mặc: Nam: đóng khố, mình trần, đi chân đất; nữ: mặc váy, áo xẻ ngực, có yếm che ngực.

   + Việc đi lại: Đi lại bằng thuyền

- Cuộc sống tinh thần

   + Phong tục: Lễ hội, vui chơi, ăn trầu cau, gói bánh chưng, bánh giầy.

Xem tiếp...

Em hãy điểm lại những nét chính trong đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang qua nơi ở, phong tục, lễ hội, tín ngưỡng.

Chi tiết Chuyên mục: Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang

- Cuộc sống vật chất:

   + Việc ăn: Cơm nếp, cơm tẻ, rau, cá ,thịt.

   + Việc ở: Nhà sàn làm bằng gỗ, tre, lứa, lá, có cầu thang lên xuống.

   + Việc mặc: Nam: đóng khố, mình trần, đi chân đất; nữ: mặc váy, áo xẻ ngực, có yếm che ngực.

   + Việc đi lại: Đi lại bằng thuyền

- Cuộc sống tinh thần

   + Phong tục: Lễ hội, vui chơi, ăn trầu cau, gói bánh chưng, bánh giầy.

Xem tiếp...

Đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm “Về mặt tín ngưỡng, cư dân Văn Lang - Âu Lạc có tục” cùng với những kiến thức tham khảo về tín ngưỡng của cư dân Văn Lang - Âu lạc là tài liệu đắt giá môn dành cho các thầy cô giáo và bạn em học sinh tham khảo.

Trắc nghiệm:Về mặt tín ngưỡng, cư dân Văn Lang - Âu Lạc có tục

A. thờ cúng tổ tiên.

B. thờ thần – vua.

C. ướp xác.

D. thờ phụng Chúa Giê-su.

Trả lời:

Đáp án đúng: A. thờ cúng tổ tiên.

+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.

- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.

Hãy cùng Top lời giải trang bị thêm nhiều kiến thức hữu ích về tín ngưỡng của cư dân Văn Lang - Âu lạc qua bài viết dưới đây nhé!

Kiến thức tham khảo về tín ngưỡng của cư dân Văn Lang - Âu lạc

1. Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực)

Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên ở Việt Nam hình thành và phát triển như một tất yếu. Bởi lẽ, con người ngay từ khi sinh ra đã gắn bó mật thiết với tự nhiên. Con người phải dựa vào tự nhiên để kiếm sống đồng thời cũng phải chiến đấu chống lại sự hung dữ của nó.

Do là một đất nước nông nghiệp nên việc sùng bái tự nhiên là điều dễ hiểu. Điều đặc biệt của tín ngưỡng Việt Nam là một tín ngưỡngđa thầnvà âm tính (trọng tình cảm, trọng nữ giới). Các vị thần ở Việt Nam chủ yếu là nữ giới, do ảnh hưởng của tín ngưỡng phồn thực như đã nói ở trên nên các vị thần đó không phải là các cô gái trẻ đẹp như trong một số tôn giáo, tín ngưỡng khác mà là các bà mẹ, các Mẫu.

Nền nông nghiệp lúa nước càng khẳng định sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên luôn bền chặt. Việc đồng thời phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên dẫn đến lối tư duy tổng hợp. Vì vậy, con người bắt đầu sùng bái nhiều yếu tố trong tự nhiên: đất, nước, trời. Tín ngưỡng đa thần là nét nổi bật trongtín ngưỡng dân gian ở Việt Nam.

2. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên(hay còn được gọi làđạo ông bà)

Là tục lệ thờ cúng tổ tiên đã qua đời của nhiều dân tộcchâu Á, đặc biệt phát triển trongvăn hóa Việt Nam,văn hóa Trung Hoa,văn hóa Triều TiênvàVăn hóa Đông Nam ÁĐối với người Việt,phong tục thờ cúng tổ tiêntrở thành một thứ tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Nhiều người Việt Nam, ngoài tôn giáo của mình thường thờ cúng cả tổ tiên. Đại đa số các gia đình đều có bàn thờ tổ tiên trong nhà, ít nhất là có treo di ảnh một cách trang trọng, nhưng không phải là một tôn giáo mà là do lòng thành kính của người Việt đối với cha mẹ, ông bà, cụ kỵ. Đây là một tín ngưỡng rất quan trọng và gần như không thể thiếu trong phong tục Việt Nam.

Tổ tiên theo quan niệm của người Việt Nam, trước hết là những người cùng huyết thống, như cha, mẹ, ông, bà, cụ, kỵ v.v… là người đã sinh ra mình. Tổ tiên cũng là những người có công tạo dựng nên cuộc sống hiện tại như các vị “Thành hoàng làng” các “Nghệ tổ”. Không chỉ thế, tổ tiên còn là những người có công bảo vệ làng xóm, quê hương, đất nước khỏi nạn ngoại xâm như Trần Hưng Đạo đã thành “Cha” được tổ chức cúng, giỗ vào tháng 8 âm lịch hàng năm. “Tháng 8 giỗ cha” ở rất nhiều nơi trong cộng đồng người Việt. Ngay cả “Thành hoàng” của nhiều làng cũng không phải là người đã có công tạo dựng nên làng, mà có khi là người có công, có đức với nước được các cụ xa xưa tôn thờ làm “thành hoàng”. Tổ tiên trong tín ngưỡng của người Việt Nam còn là “Mẹ Âu Cơ”, còn là “Vua Hùng”, là người sinh ra các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam.

Ngoài lí do tin vào những người đã khuất, ý thức tôn trọng cội nguồn và đức tính hiếu thảo của người Việt cũng là cơ sở quan trọng hình thành nêntín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Con cháu bày tỏ lòng biết ơn đối với các bậc sinh thành, lúc họ đã chết cũng như khi còn sống đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm liên tục và lâu dài của con cháu đối với nhu cầu của tổ tiên. Trách nhiệm được biểu hiện không chỉ trong các hành vi sống (giữ gìn danh dự và tiếp tục truyền thống của gia đình, dòng họ, đất nước) mà còn ở trong các hành vi cúng tế cụ thể. Từ đó, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên dần được hình thành.

Người phương Đông vốn có thói quen tâm lý duy tình nhưng biểu hiện này ở người Việt càng trở nên sâu sắc hơn. Con người vừa chịu quan niệm “sống vì mồ mả, ai sống vì bát cơm” mong được nhận “phúc ấm của tổ tiên” nhưng lại lo trách nhiệm để phúc cho con cháu “đời cha ăn mặn đời con khát nước”. Bởi vậy mà khi cúng lễ tổ tiên, một mặt con người hướng về quá khứ, định hướng cho hiện tại (giáo dục truyền thống gia đình, đạo lý làm người cho con cháu) và mặt khác đã chuẩn bị cho tương lai.

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên có nội dung bình dị và giàu tính thực tiễn, không cực đoan như nhiều tôn giáo khác. Bằng việc thờ cúng tổ tiên, thế hệ trước nêu gương cho thế hệ sau không chỉ vì trách nhiệm đối với các bậc sinh thành mà còn để giáo dục dạy dỗ con cháu lưu truyền nòi giống. Trong khi tế lễ, lời khấn vái của họ cũng thật giản dị, rất thực tiễn: lời cầu xin che chở, phù trợ cho cuộc sống hàng ngày của họ được bình yên, suôn sẻ. Không biết sự cầu xin ấy hiệu quả như thế nào, nhưng trước hết, con người cảm thấy thanh thản về mặt tâm linh, điểm tựa tinh thần quan trọng cho cuộc sống. Do đó, khả năng phổ biến trong không gian và thời gian của tín ngưỡng này cũng là một điều dễ hiểu.