Các hình thức lựa chọn nhà thầu qua mạng

Lựa chọn nhà thầu qua mạng ngày càng được chú ý nhưng nhiều nhà thầu chưa hiểu hết về quy trình thực hiện. Chính vì vậy, bài viết này sẽ cung cấp tới bạn đọc quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định hiện nay.

Show

Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường

Theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT, quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng theo phương thức này được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

Bên mời thầu thực hiện việc lập E-HSMT bằng cách đăng nhập vào Hệ thống, sau đó chọn mục “Hàng hóa” hoặc “Xây lắp” hoặc “Dịch vụ phi tư vấn” tương ứng để lập E-HSMT.

Sau khi lập xong E-HSMT, bên mời thầu in hồ sơ trình chủ đầu tư, tổ chức thẩm định, phê duyệt. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa nội dung E-HSMT trên Hệ thống và bản mà chủ đầu tư phê duyệt.

Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu

Việc đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT được thực hiện theo hướng dẫn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 10 ngày đối với gói thầu áp dụng đấu thầu rộng rãi và 05 ngày làm việc đối với gói thầu áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường, kể từ ngày đầu tiên đăng tải E-TBMT trên Hệ thống.

Trong trường hợp cần sửa đổi E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập và chỉnh sửa trực tiếp trên Hệ thống sau khi có sự chấp thuận về nội dung của chủ đầu tư và bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi E-HSMT (kèm theo các nội dung sửa đổi). Việc sửa đổi phải được thực hiện trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc; trường hợp không bảo đảm đủ thời gian như nêu trên thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu.

Trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Nội dung làm rõ E-HSMT được bên mời thầu đăng tải lên Hệ thống.

 Nhà thầu chỉ nộp một bộ E-HSDT đối với một E-TBMT khi tham gia lựa chọn nhà thầu qua mạng. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh (đại diện liên danh) hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp E-HSDT.

 Đến thời điểm mở thầu, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT. Sau đó, bên mời thầu giải mã E-HSDT của các nhà thầu tham dự thầu.

Việc mở thầu phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu

Bước 3: Đánh giá E-HSDT, xếp hạng nhà thầu

Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và tải E-HSDT của các nhà thầu để tổ chức đánh giá. Việc đánh giá E-HSDT được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong E-HSMT.

Bước 4: Thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Việc thương thảo hợp đồng, trình, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

Sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Thông tin về gói thầu, về nhà thầu trúng thầu, Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

Bước 5: Hoàn thiện, ký kết hợp đồng

Bên mời thầu và nhà thầu hoàn thiện và ký kết hợp đồng trên cơ sở tuân thủ quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem thêm: Phạm vi và nguyên tắc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng

Lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên theo quy định mới nhất

Phương thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn

Mục 2 Chương II Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT có quy định về việc lựa chọn nhà thầu qua mạng của phương thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn như sau:

 Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

Quy trình lập và phê duyệt E-HSMT được thực hiện theo quy định tương tự như đối với gói thầu thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh thông thường nêu trên.

Thành phần và định dạng file của E-HSMT theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT, gồm:

  • Chương I – Yêu cầu nộp báo giá;
  • Chương II – Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;
  • Chương III – Biểu mẫu hợp đồng.

Chủ đầu tư không cần tổ chức thẩm định khi phê duyệt E-HSMT.

 Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu

Thông báo mời thầu, phát hành E-HSMT được thực hiện theo hướng dẫn trên Hệ thống. Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên phát hành E-TBMT lên Hệ thống.

 Sửa đổi, làm rõ E-HSMT, nộp E-HSDT và mở thầu được thực hiện tương tự như đối với gói thầu thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh thông thường nêu trên.

Bước 3: Đánh giá E-HSDT, thương thảo hợp đồng, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu

Việc đánh giá E-HSDT, thương thảo hợp đồng, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn.

Xem thêm: Những quy định chung nhất về quy trình lựa chọn nhà thầu

Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu như thế nào?

Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

Chương III Thông tư 47/2014/TT-BKHĐT có quy định cụ thể về quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng như sau:

Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt E-HSMT được thực hiện tương tự như Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt E-HSMT ở quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.

Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu

  • Thông báo và phát hành E-HSMT thực hiện theo quy định tương tự như quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành E-TBMT lên Hệ thống.
  • Sửa đổi, làm rõ E-HSMT, nộp E-HSDT thực hiện theo quy định tương tự như quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.
  • Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật (E-HSĐXKT), đến thời điểm mở thầu, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT. Sau đó, bên mời thầu giải mã E-HSĐXKT của các nhà thầu tham dự thầu. Biên bản mở E-HSĐXKT phải được đăng tải công khai trên Hệ thống, bao gồm các nội dung Thông tin về gói thầu và các nhà thầu tham dự như hướng dẫn tại Điều 28 của Hướng dẫn đấu thầu qua mạng, quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng. Việc mở E-HSĐXKT phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.

Bước 3: Đánh giá E-HSĐXKT, trình, thẩm định và phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật

  • Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và tải E-HSĐXKT của các nhà thầu để tổ chức đánh giá.
  • Làm rõ E-HSDT, bên mời thầu và nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT trực tiếp trên Hệ thống.
  • Công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu phải đăng tải công khai danh sách này trên Hệ thống.

Bước 4: Mở E-HSĐXTC

Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT.

Bên mời thầu giải mã E-HSĐXTC của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Lưu ý phải đăng tải công khai Biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống.

Nội dung đăng tải công khai gồm: thông tin về gói thầu, về các nhà thầu được mở hồ sơ đề xuất về tài chính.

Bước 5: Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính và phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu

Việc đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính và phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu thực hiện trực tiếp và tuân thủ theo quy định của Luật đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá E-HSĐXTC.

Chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.

Bước 6: Thương thảo hợp đồng, trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Quy trình thương thảo, trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện tương tự như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.

Xem thêm: Một số quy định về lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

04 phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy định mới nhất

Trên đây là bài viết của chúng tôi về “Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định hiện nay” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đấu thầu, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

- Luật đấu thầu năm 2013.

- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP

- Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg

- Thông tư số 58/2016/TT-BTC

- Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT

- Thông tư số 04/2019/TT-BKHĐT

>> Xem thêm: Quy định mới năm 2022 về thời gian lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu

2. Luật sư tư vấn:

1. Hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Mục 1 Chương II Luật đấu thầu

Theo quy định tại Mục 1, Chương II Luật Đấu thầu, các hình thức lựa chọn nhà thầu gồm có:

- Đấu thầu rộng rãilà hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.

- Đấu thầu hạn chế là hình thứcđược áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu

- Chỉ định thầu, các chủ đầu tư áp dụng chỉ định thầu nhằm đẩy nhanh tiến độ của gói thầu/dự án và giảm bớt rủi ro cho chủ đầu tư. Các trường hợp áp dụng phương thức này gồm có:

a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;

b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;

c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;

d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển[11]khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;

đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;

e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

- Chào hàng cạnh tranh là hình thức được áp dụngtrong một số trường hợp nhất địnhđối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ.

- Mua sắm trực tiếpđược áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác

- Tự thực hiện là hình thứcđược áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

>> Xem thêm: Mẫu đơn xin nhận thầu theo quy định mới nhất năm 2022

- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt là việcgói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư nêu trênthì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

- Tham gia thực hiện của cộng đồng là trường hợpộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó đối với:

1. Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

2. Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.

2. Phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy địnhtại Mục 2 Chương II Luật đầu thầu:

Theo quy định tại Chương này, các phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư gồm có:

- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ: Trong đấu thầu,túi hồ sơđược hiểulà túiđể đựng các tài liệu củahồ sơđấu thầu. Theo đó, phương thứcmột giai đoạn một túi hồ sơ làphương thức đầu thầu mà các nhà thầu chuẩn bị các đề xuất (kỹ thuật và tài chính)mộtlần và nộp cùngmộtthời điểm trong cùngmột túi hồ sơ.

- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: Đây là phương thức đượcsử dụng nhằm lựa chọn nhà thầu hoặc nhà đầu tư theo quy định của pháp luật đấu thầu. Khi sử dụng phương thức này,bên mời thầu sẽ đưa ra các yêu cầu của mình trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu hay nhà đầu tư muốn tham gia đấu thầu sẽ tiến hành nộp hai bộ hồ sơ cùng một lúc (chỉ diễn ra trong một giai đoạn tính từ lúc đóng thầu đến khi mở hồ sơ). Hai bộ hồ sơ được lập riêng biệt gồm một bộ để đề xuất về kỹ thuật còn một bộ để đề xuất về tài chính.

- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp theo đó, trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.

- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ là phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật.

3. Bảo đảm dự thầu được quy định thế nào ?

>> Xem thêm: Có phải xin giấy phép xây dựng khi xây nhà cấp bốn ở khu vực nông thôn không ?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Đấu thầu, Bảo đảm dự thầu được định nghĩa như sau:

"Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu."

- Các trường hợp áp dụng bảo đảm dự thầu: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp.

- Giá trị bảo đảm dự thầu: Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể.

Đối với gói thầu quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá gói thầu.

- Các trường hợp không hoàn trả bảo đảm dự thầu:

"8. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

b) Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;

c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;

d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;

đ) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng."

4. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là gì ?

>> Xem thêm: Đấu thầu là gì ? Khái niệm đấu thầu được hiểu như thế nào ?

"Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư."

(khoản 2 Điều 4 Luật Đấu thầu)

- Các trường hợp áp dụng bảo đảm thực hiện hợp đồng: Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.

- Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng: Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.

Đối với gói thầu quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm dự thầu từ 2% đến 3% giá gói thầu.

- Các trường hợp bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả:

"5. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:

a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;

b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng."

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

5. Đấu thầu qua mạng là gì?

Ngày nay, công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển, các cơ quan, tổ chứccũng tiến tới nâng cấp dịch vụhiện đại hơn trong đó có lĩnh vực đấu thầu. Mạng ở đây được hiểu là mạng internet của quốc gia. Các chủ mời thầu sử dụng phương tiện internet để tạo dựng những website, những trang thương mại điện tử. Một mặt để mua bán, một mặt đấu thầu những công trình xây dựng hay bất kỳ dự án nào lớn cần tìm một nhà thầu tốt với giá phải chăng.

Đấu thầu qua mạng được hiểu là việc tận dụng những lợi thế sẵn có của internet để tổ chức đấu thầu. Chủ mời thầu tìm được nhà thầu tốt, với giá cả hợp lý, phải chăng nhất vì đã trải qua một cuộc chọn lọc kỹ càng. Còn nhà thầu thì được làm việc với một nơi uy tín, đảm bảo có được gói thầu lớn, mang lại lợi nhuận cao.

>> Xem thêm: Cách xác định gói thầu xây lắp hay dịch vụ phi tư vấn thông dụng đơn giản ?

Một số lĩnh vực thường xuyên được đấu thầu qua mạng là các công trình nhà ở, đường xá, cầu cảng, dịch vụ di chuyển như tàu điện ngầm, tàu cao tốc….

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đấu thầu - Công ty luật Minh Khuê