2. Cách xưng hô trong gia đìnhTrong gia đình mình Show *[おとうと], [いもうと], [あね] và [あに] có thể thêm hậu tố [ちゃん] để mang ý nghĩa thân mật hơn Khi nói về thành viên trong gia đình người khác りょうしんBố mẹむすこさんCon traiむすめさんCon gáiおにいいさんAnhおねえさんChịいもうとさんEm gáiおとうとさんEm traiNgoài ra còn một số từ xưng hô trong gia đình như 家族 か (ぞく)kazoku Gia đình 夫婦 ふうふ fuufu Vợ chồng 主人 しゅじん shujin Chồng 夫 おっと otto Chồng 家内 かない kanai Vợ 妻 つま tsuma Vợ 甥 おい oi Cháu trai 姪 めい mei Cháu gái 孫 まご mago Cháu 義理の兄 ぎりのあに giri no ani Anh rể 義理の弟 ぎりのおとうと giri no otouto Em rể 義理の息子 ぎりのむすこ giri no musuko Con rể 3. Xưng hô trong trường họcXưng hô với thầy cô: Thầy xưng hô với trò: + Ngôi thứ nhất: Sensei/Boku/Watashi + Ngôi thứ hai: Tên/Biệt danh + Kun/Chan hoặc Kimi/Omae Trò xưng hô với thầy: + Ngôi thứ nhất: Watashi/Boku + Ngôi thứ hai: Sensei; Tên giáo viên + Sensei; Senseigata (các thầy cô); Kouchou Sensei (hiệu trưởng). Xưng hô giữa bạn bè với nhau: Ngôi thứ nhất: Watashi/Boku/Ore hoặc xưng tên của mình (con gái) Ngôi thứ hai: Tên riêng/Biệt danh + Chan/Kun; Kimi (cậu, đằng ấy dùng khi thân thiết); Omae; Tên+senpai (gọi các anh chị khóa trước/tiền bối) 4. Xưng hô tại nơi làm việcNgôi thứ nhất: Watashi/Boku/Ore (dùng với người cùng cấp hoặc cấp dưới) Ngôi thứ hai: Tên riêng (dùng với người cùng cấp hoặc cấp dưới) Tên + san (dùng với cấp trên hoặc senpai) Tên + chức vụ (dùng với cấp trên) Chức vụ (VD: Buchou, Shachou) Tên + senpai (dùng với người vào công ty trước/tiền bối) Omae (dùng với người cùng cấp hoặc cấp dưới) Kimi (dùng với người cùng cấp hoặc cấp dưới) Một số chức danh cơ bản trong công ty Nhật しゃちょう社長Giám đốcぶちょう部長Trưởng phòngリーダーNhóm trưởng hoặc Phó phòngセブリーダPhó nhóm (dưới nhóm trưởng)しゃいん社員Nhân viênふくぶちょう副部長Phó phòngふくしゃちょう副社長Phó giám đốcワーカーCông nhânさんよ参与Cố vấnしてんちょう支店長Giám đốc chi nhánhひしょ秘書Thư kíかんさやく監査役Kiểm toán viênとりしまりやく取締役Chủ tịch5. Xưng hô xã giao hàng ngàyNgôi thứ nhất: Watashi/Boku/Ore/Atashi Ngôi thứ hai: Tên + San; Tên + Chức vụ; Omae; Temae; Aniki (đại ca, dùng trong băng nhóm hoặc dùng với ý trêu đùa); Aneki (chị cả, dùng như Aniki) 6. Xưng hô giữa người yêu với nhauTên gọi + chan/kun : phổ biến ở cặp đôi trong độ tuổi khoảng 20 Gọi bằng nickname (cặp đôi trong độ tuổi khoảng 30, nhưng ít hơn cách trên) Gọi bằng tên (không kèm theo chan/kun) : phổ biến ở độ tuổi khoảng 40 Gọi bằng tên + san : phổ biến ở độ tuổi 40 nhưng ít hơn cách trên 7. Tổng hợp một số hậu tố đứng sau tênせんぱい:senpai: dùng cho đàn anh, người đi trước こうはい:kouhai: dùng cho đàn em, người đi sau しゃちょう:shachou: giám đốc ぶちょう:buchou: trưởng phòng かちょう:kachou: tổ trưởng おきゃくさま:okyakusama: khách hàng さん:san: là cách xưng hô phổ biến trong tiếng Nhật, có thể áp dụng cho cả nam và nữ. Cách nói này thường được sử dụng trong những trường hợp bạn không biết phải xưng hô vớ người đối diện như thế nào ちゃん:chan: được sử dụng chủ yếu với tên trẻ con, con gái, người yêu, bạn bè 1 cách thân mật. Chan sử dụng với những người cùng trang lứa hoặc kém tuổi, tuy nhiên trong trường hợp ông Ojiichan, bà Obaachan cách nói này mang ý nghĩa ông bà khi về già không thể tự chăm sóc bản thân nên quay về trạng thái như trẻ em くん:kun: gọi tên con trai 1 cách thân mật, sử dụng với những người cùng trang lứa hoặc kém tuổi. Trong lớp học ở Nhật, các học sinh nam thường được gọi theo cách này. さま:sama: sử dụng với ý nghĩa kính trọng (với khách hàng). Tuy nhiên trong một số trường hợp mang ý nghĩa mỉa mai, khinh bỉ đối với những người có tính trưởng giả học làm sang. Đặc biệt không được dùng sama sau tên mình. Cách nói này cực kỳ bất lịch sự ちゃま:chama: mang ý nghĩa kính trọng, ngưỡng mộ đối với kiến thức, tài năng một người nào đó, dù tuổi tác không bằng せんせい:sensei: dùng với những người có kiến thức sâu rộng, mình nhận được kiến thức từ người đó (hay dùng với giáo viên, bác sĩ, giáo sư) どの:dono: dùng với những người thể hiện thái độ cực kỳ kính trọng. Dùng với ông chủ, cấp trên. Tuy nhiên cách nói này hiếm khi sử dụng trong văn phong Nhật Bản し:shi: từ này có mức độ lịch sự nằm giữa san và sama, thường dùng cho những người có chuyên môn như kỹ sư, luật sư Có thể thấy rằng xưng hô trong tiếng Nhật cũng rất phức tạp không kém gì tiếng Việt.Cùng học thuộc các từ vựng tiếng Nhật xưng hô trong những trường hợp kể trên và sử dụng đúng đối tượng, đúng hoàn cảnh. |