Cách nhận biết linh kiện điện tử

Có mặt trong hầu hết hệ thống điện gia đình hoặc xí nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng không phải ai cũng biết rõ khái niệm “Linh kiện điện tử là gì?”

Các linh kiện điện tử là các phần tử rời rạc cơ bản có những tính năng xác định được dùng cho ghép nối thành mạch điện hay thiết bị điện tử.

Hiện nay trong bất kì hệ thống máy móc nào tại các xí nghiệp hay thậm chí trong hệ thống điện hộ gia đình ta cũng thấy sự có mặt của các linh kiện điện tử này. Linh kiện điện tử là yếu tố không thể thiếu trong các mạch điện hiện nay.

Có rất nhiều tiêu chí khác nhau giúp ta có thể phân loại linh kiện điện tử, phổ biến nhất trong đó là phương thức phân loại dựa vào tác động tới tín hiệu điện, bỏ qua tác động đến dòng nguồn nuôi DC nếu không cần thiết như công suất lớn, tỏa nhiệt, gây nhiễu,…

Cách nhận biết linh kiện điện tử

Tìm hiểu khái niệm “Linh kiện điện tử là gì?” và cách phân loại

Có thể chia thành 3 loại cơ bản như sau:

Có tác động điện liên kết với cơ học như thạch anh, công tắc:

  • Cầu chì, bảo vệ
  • Chuyển mạch, công tắc
  • Đầu nối
  • Phần tử gốm áp điện

Đây là loại linh kiện có 2 đầu kết nối (2-terminal component). Dù chúng cũng có thể làm tăng điện áp hoặc dòng điện bởi một máy biến áp hoặc mạch cộng hưởng nhưng lại không có khả năng phát năng lượng vào trong các mạch mà chúng được kết nối. Thậm chí chúng cũng không thể dựa vào một nguồn năng lượng trừ khi có nguồn sẵn khi kết nối với các mạch (AC).

  • Antenna
  • Transducer, cảm biến
  • Networks
  • Memristor
  • Cảm ứng từ điện
  • Tụ điện
  • Điện trở

Loại linh kiện này dựa vào một nguồn năng lượng và thường có khả năng đưa điện vào một mạch điện.

  • Nguồn điện
  • Đèn điện tử chân không: đèn vi sóng, đèn quang điện, đèn nhân quang điện,…
  • Quang điện tử, hiển thị: Neon, CRT, màn hình plasma,…
  • Linh kiện bán dẫn: mạch tích hợp, Transistor, Diode (Điốt chỉnh lưu, điốt schottky, điốt Zener, điốt TVS, varicap, LED, laser, photodiode, DIAC,…)…

Cách nhận biết linh kiện điện tử

Có nhiều loại linh kiện khác nhau trong đời sống

Điện trở là một linh kiện điện tử thụ động với 2 tiếp điểm kết nối, chức năng dùng để điều chỉnh mức độ tín hiệu, hạn chế cường độ dòng điện chạy trong mạch, dùng để chia điện áp, kích hoạt các linh kiện điện tử chủ động như transistor, tiếp điểm cuối trong đường truyền điện và có trong rất nhiều ứng dụng khác.

Điện trở công suất giúp tiêu tán một lượng lớn điện năng chuyển sang nhiệt năng trong các hệ thống phân phối điện, trong các bộ điều khiển động cơ. Các điện trở thường có trở kháng cố định, ít bị thay đổi bởi nhiệt độ và điện áp hoạt động.

Tụ điện là một linh kiện điện tử thụ động cấu tạo bởi hai bản cực đặt song song được ngăn cách bởi lớp điện môi. Khi có chênh lệch điện thế tại hai bề mặt, tại các bề mặt sẽ xuất hiện điện tích cùng điện lượng nhưng trái dấu.

Đèn LED viết tắt từ cụm tiếng Anh Light-Emitting-Diode, là thiết bị chiếu sáng mang công nghệ LED. Các đi ốt phát quang này được chứa trong con chip bán dẫn, các điện tử trong chíp sẽ hoạt động khi có nguồn điện chạy qua lấp đầy chỗ trống sinh ra các bức xạ ánh sáng.

Cách nhận biết linh kiện điện tử

Linh kiện điện tử có vai trò thiết thực trong mọi hoạt động.

Transistor hay tranzito là một loại linh kiện bán dẫn chủ động, thường được sử dụng như một phần tử khuếch đại hoặc một khóa điện tử. Transistor nằm trong khối đơn vị cơ bản tạo thành một cấu trúc mạch ở máy tính điện tử và tất cả các thiết bị điện tử hiện đại khác.

Cuộn cảm là một loại linh kiện điện tử thụ động tạo từ một dây dẫn điện với vài vòng quấn, sinh ra từ trường khi có dòng điện chạy qua.

Vi mạch, hay vi mạch tích hợp, hay mạch tích hợp là tập các mạch điện chứa các linh kiện bán dẫn và linh kiện điện tử thụ động được kết nối với nhau, để thực hiện được một chức năng xác định.

Với khái niệm “Linh kiện điện tử là gì?” cũng như các cách phân loại, ứng dụng phổ biến của nó, chúng ta có thể khẳng định vai trò không thể thiếu của linh kiện điện tử trong đời sống thường ngày.

► Xem ngay những thông tin tổng quan về nghề điện tử

cách nhận biết linh kiện điện tử, cách nhận biết transistor, cách nhận biết diode, phân biệt linh kiện bán dẫn, nhận dạng linh kiện điện tử trên bo mạch,…… ? WEBSITE: ? FANPAGE: ? SHOP: ✉EMAIL:

?TRỌN BỘ BÀI GIẢNG KIỂM TRA LINH KIỆN CHUYÊN NGHIỆP:

?TRỌN BỘ BÀI GIẢNG NGHỆ THUẬT SỬA CHỮA NGUỒN XUNG:

?TRỌN BỘ BÀI GIẢNG SỬA BẾP TỪ CHUYÊN SÂU:

?TRỌN BỘ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CƠ BẢN ( HƠN 60 VIDEO) :

? TRỌN BỘ VIDEO THỰC HÀNH ĐIỆN TỬ:

?TRỌN BỘ VIDEO ĐÁNH GIÁ ĐỒNG HỒ VẠN NĂNG:

?TRỌN BỘ VIDEO THIẾT KẾ ĐIỆN TỬ:

Nguồn:https://dantribaomoi.com/


Linh kiện điện tửBÀI 6NHẬN DẠNG VÀ XÁC ĐỊNH CHÂN LINH KIỆN ĐIỆN TỬI. MỤC ĐÍCH YÊU CẦUTrong bài này, sinh viên nắm được phương pháp nhận dạng một số linh kiện điện tử thông dụng của nhiều loại khác nhau thuộc nhiều hãng khác nhau.Các linh kiện này bao gồm:- Điện trở, tụ điện.- Transistor, Triac, SCR, UJT…- IC Opam, IC ổn áp, IC số… Sinh viên làm quen với máy đo điện tử.II. NỘI DUNG1.Điện trỡ:1.1. Công dụng điện trỡ:Dùng để cản trở dòng điện.1.2. Điện trở ép trên mạch in:Điện trỡ này có cấu tạo bằng than ép, màn thang, dây quấn.RKý hiệu và hình dạng của điện trởĐối với những điện trỡ có công suất bé người ta phân biệt trị số và sai số theo vạch màu. Cách đọc giá trị điện trỡ theo vạch màu được qui định theo bảng sau.Màu Trị số Sai sốĐen 0 0%Nâu 1 1%Đỏ 2 2%Cam 3 3%Vàng 4 4%Xanh lá 5 5%Xanh lơ 6 6%Tím 7 7%Xám 8 8%Thực tập cơ sởTrang 36Linh kiện điện tửTrắng 9 9%Vàng kim -1 -5%Bạc kim -2 -10%Cách đọc:Vạch màu cuối cùng là vạch sai số. Đối với mạch điện tử dân dụng thì ta khơng quang tâm tới vạch này. Nhưng đối với mạch có độ chính xác cao thì cần chú ý tới vạch này.Vạch cạnh vạch cuối là vạch là vạch lũy thừa 10Vạch còn lại là vạch có nghĩa.Ví dụ: Điện trở có 4 vạch màuĐiện trở có 5 vạch màu:Điện trở có cơng suất lớn thì người ta thường nghi giá trị điện trở và cơng suất trên thân điện trở.Những hư hỏng thường gặp ở điện trở.- Cháy do làm việc q cơng xuất.- Tăng trị số thường gặp ở điện trở bột thang, do lau ngày hoạt tính bột than biến chất làm thay đổi trị số.- Giảm trị số thường xảy ra ở điện trở dây quấn do bị chập vòng.1.3. Biến trở.Dùng để thay đổi giá trị điện trởLoại chỉnh có độ thay đổi rộng: loại này thiết kế dùng cho người sử dụngThực tập cơ sởTrang 37ĐoNâCamVàng kimĐiện trở có giá trò: R = ĐoNâCamVàng kimĐiện trở có giá trò: R = TímRLinh kiện điện tửLoại tinh chỉnh: loại này dùng để chỉnh lại chính xác hoạt động của mạch2.TỤ ĐIỆN.Dùng để tích phóng điện ứng dụng trong rật nhiều các lĩnh vực khác nhau.Tụ điện biến đổiKý hiệu.C3Dùng để điều chỉnh giá trị điện dung theo ý muốn, dùng để vi chỉnh tần số của các mạch dao động, mạch cộng hưởng mạch lọc.- Tụ điện có cực tính, thường là các tụ hoá học.C2- Tụ điện không có cực tính thường là các tụ gốm, tụ thuỷ tinh có ký hiệu như sau:C1Khi sử dụng tụ điện cần chú ý:Điện dung: Cho biết khả năng chứa điện của tụ.Điện áp: Cho biết khả năng chiệu đựng của tụ.Khi dùng tụ có cực tính thì phải đặt cực tính dương của tụ ở điện áp cao còn cực tính âm ở nơi điện áp thấp.Cách đọc giá trị của tụ. Trường hợp trên tụ có ghi giá trị, ký hiệu mà tận cùng là một chữ cái, đơn vị đo tính bằng pF (pico farad), phương pháp xác định giá trị thực hiện như sau:Thực tập cơ sởTrang 38R2032520050WV0.125C= 20.103PFU = 25VC= 200PFU = 50VC= 0.1µFU = 25VLinh kiện điện tử - Hai chữ số đầu chỉ trị số cho điện dung của tụ - Chữ số thứ ba (kế tiếp) xác định hệ số nhân - Chữ cái cuối cùng xác định sai sốBảng 3.4 Các chữ cái xác định sai số tuân theo quy ước sau đây:F G J K M1% 2% 5% 10% 20% Ví dụ: trên tụ điện ceramic, ta đọc được giá trị như sau: 473J hay 104k. Giá trị của tụ được xác định như sau: 473J ≈ 47. 103 pF ± 5% ≈ 0,047mF ± 5% 104K ≈ 10 .104 pF ± 10% ≈ 0,1mF ± 10%Cách đo và kiểm tra tụ:Ta bật đồng hồ VOM để đo kiểm tra tụ hoạt động tốt hay xấu. Tuỳ theo giá trị của tụ mà ta bật thang đo khác nhau để kiểm tra.- Đo hai lần có đổi que: Nếu kim vọt lên và trả về hết thì kha năng nạp xã của tụ còn tốt.Nếu kim vọt lên thì tụ bị đánh thủng.Nếu kim vọt lên nhưng tra về không hết thì tụ bị rĩ.Nếu kim vọt lên và kim trả về lờ đờ thì tụ bị khô.Nếu kim không lên thì tụ đứt.3.CUỘN DÂY. Dùng để tạo ra cảm ứng điện từ.Phân loại cuộn cảm:Cuộn cảm có rất nhiều loại, kích cỡ đa dạng tùy theo yêu cầu sử dụng. Đa số các loại cuộn cảm vẫn là cuộn dây, quấn trõa lõi thép kỹ thuật.- Cuộn cảm có trị số thay đổi- Cuộn cảm có trị số không thay đổi Khi sử dụng cuộn dây cần chú ý sự chiệu đựng dòng điện đi qua nó: nếu tiết diện dây lớn thì dòng điện chiệu đựng cao hơn.Thực tập cơ sởTrang 39Linh kiện điện tửCách kiểm tra hư hỏng của cuộn dây: Ta vặn thang đo Rx1 hoặc R x 10 để xác định cuộn dây có bị đức hay không. Khi chạm cuộn dây thì ta chỉ có kiểm tra bằng thực tế.4.DIODE.4.1. Điode nắn điện.Diode chỉ hoạt động dẫn dòng điện từ cực A sang cực K ( Khi tiếp xúc PN được phân cực thuận). Khi phân cực nghịch vược điện áp chịu đựng thì sẻ phá vở mối liên kết, diode bị nối tắt. Do đó khi lắp ráp mạch sử dụng diode ta nên chú ý đến điện áp ngược và dòng tải của diode.4.2. Diode zener. Diode luôn làm việc ở chế độ phân cực ngược. Để diode zener tốt ta phải có điện trở định thiên để cho diode làm việc ở dòng trung bình.Khi sử dụng ta chú ý tới áp chiệu đựng và dòng tải.Cách kiểm tra hư hỏng:Ở thang đo Rx1 ta tiến hành do hai lần có đảo que đo.- Nếu quan sát thấy kim đồng hồ một lần kim lên hết. Một lần kim không lên thì Diode hoạt động tốt.- Nếu quan sát thấy kim đồng hồ một lần kim lên hết. Một lần kim lên 1/3 vạch thì Diode bị rỉ.- Nếu quang sát hai lần đo kim đều lên hết thì diode bị thủng.- Nếu quang sát hai lần đo kim đều không lên hết thì diode bị đứt.5.BJT ( Transistor hai mối nối).Cấu tạo bênh trong và ký hiệu:BJT thuận(PNP).Thực tập cơ sởTrang 40PNPNPECBCBQELinh kiện điện tửBJT nghịch(NPN).Xác định chân BJT.Dựa vào cấu tạo bênh trong của BJT mà suy ra cách xác định chân của BJTTa đặt đồng hồ VOM ở thang đo 1k hoặc100.Ta đặt que đo vào một chân cố định, còn que còn lại đảo gữa hai chân còn lại nếu kim lên đều thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên thì kim khơng lên thì chân cố định là chân B. Ở trường hợp que còn lại đảo gữa hai chân còn lại nếu kim lên đều, que ở chân cố định là que đen thì BJT loại NPN, nếu que đỏ ở chân cố định thì đó là loại PNP.BJT(NPN): Ta đặt hai que đo vào hai chân còn lại(Khơng đặt ở chân B), dùng điện trở(hoặc ngón tay) để nối gữa que đen với cực B nếu kim lên thì chân tương ứng với que đen là chân c chân còn lại là chân E. Khi kim khơng lên thi ta đảo ngược que lại và kiểm tra như trên.BJT(PNP): Ta đặt hai que đo vào hai chân còn lại(Khơng đặt ở chân B), dùng điện trở(hoặc ngón tay) để nối gữa que đen với cực B nếu kim lên thì chân tương ứng với que đen là chân E chân còn lại là chân C. Khi kim khơng lên thi ta đảo ngược que lại và kiểm tra như trên.Đối với BJT cơng suất thì khi chế tạo người ta đã có điên trở lót hoặc điện trở và diode lót bênh trong thì khi đo cần chú ý.6.UJT( Transistor đơn nối).Cấu tạo bênh trong và ký hiệu.Thực tập cơ sởTrang 41NPNECBCBQEER1RQR1CDR2BQCCRR2QBEEBQDECBPNB2B1ECấu tạo bênh Ký hiệu của EB1B2Linh kiện điện tửXác định chân của UJT.Dựa vào cấu tạo bênh trong của UJT mà suy ra cách xác định chân của UJTTa đặt đồng hồ VOM ở thang đo 1k hoặc100.Ta đặt que đo vào một chân cố định, còn que còn lại đảo gữa hai chân còn lại nếu kim lên đều thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên thì kim không lên thì chân cố định là chân E. Ta đặt que đo vào hai chân còn lại, ta nối một điện trở từ que đen đến chân E nếu kim vọt lên thì chân ứng với que đen là chân B2 . chân còn lại là chân B1.7.JFET ( Transistor hiệu ứng trường mối nối).Loại này có tính năng giống như BJT nhưng có ưu điểm hơn là tổng trở ngõ vào và ngõ ra lớn nên có độ nhạy và độ nhiễu đảm bảo hơn BJTCấu tạo và ký hiệu: Kênh dẫn N:Kênh dẫn loại PXác định chân JFETDựa vào cấu tạo bênh trong của JFET mà suy ra cách xác định chân của JFET Ta đặt đồng hồ VOM ở thang đo 1k hoặc100.Ta đặt que đo vào một chân cố định, còn que còn lại đảo gữa hai chân còn lại nếu kim lên đều thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên thì kim không lên thì chân cố định là chân G. Ở trường hợp que còn lại đảo gữa hai chân còn lại nếu kim lên đều, que ở chân cố định là que đen thì JFET kênh N, nếu que đỏ ở chân cố định thì đó là JFET kênh P.JFET kênh N: Ta đặt hai que đo vào hai chân còn lại(Không đặt ở chân E), Dùng tay kích vào chân G nếu kim vọt lên thì que đen ứng với cực D, que đỏ ứng với cực S.Thực tập cơ sởTrang 42NPPSGDSQDGGSDQPNNSGDLinh kiện điện tửJFET kênh P: Ta đặt hai que đo vào hai chân còn lại(Không đặt ở chân E), Dùng tay kích vào chân G nếu kim vọt lên thì que đen ứng với cực S, que đỏ ứng với cực D.8.THYRISTOR(SCR).Cấu tạo và hình dạng:Cách xác định chân của SCR.Văn VOM ở thang Rx1Ta đặt que đo vào một chân cố định, còn que còn lại đảo gữa hai chân còn lại nếu kim không lên thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên kim không lên thì chân cố định là chân A. Ta đặt que đen vào chân A và que đỏ vào một trong hai chân còn lại, sau đó lấy dây nối gữa chân A kích với chân còn lại ( chân không đặt que đỏ). Nếu kim lên và thả ra kim tự giữ thì chân đó là chân G. Chân còn lại là chân K.9.TRIAC.Cấu tạo và hình dạng:Cách xác định chân của TRIAC.Văn VOM ở thang Rx1Ta đặt que đo vào một chân cố định, còn que còn lại đảo gữa hai chân còn lại nếu kim không lên thì ta đảo hai que đo với nhau và đo như trên kim không lên thì chân cố định là chân T2. Ta đặt que đen vào chân A và que đỏ vào một trong hai chân còn lại, sau đó lấy dây nối gữa chân T2 kích với chân còn lại ( chân không đặt que đỏ). Nếu kim lên và thả ra kim tự giữ thì chân đó là chân G. Chân còn lại là chân T1.10.Phương pháp nhận diện chân của IC.Thực tập cơ sởTrang 43PNPNAKGAKGGT2T1Linh kiện điện tửMuốn nhận dạng vị trí chân IC ta đều phải dựa vào sổ tay của IC. Tuy nhiên, ta cần phải biết phương pháp xác định vị trí cho chân số 1 của IC. Khi nhìn thẳng từ trên xuống IC, ta nhận thấy trên IC ở một phía trên thân sẽ khuyết ở một đầu một phần bán nguyệt, đôi khi ở phía này có thể in vạch thẳng sơn trắng, hoặc có điểm một chấm trắng phía trái.Vị trí chân phía chấm trắng bên trái xác định chân số 1, sau đó tuần tự đếm ngược chiều kim đồng hồ ta sẽ tìm được các chân còn lại. Tùy thuộc vào các tính năng kỹ thuật ghi trong sổ tay, chức năng của mỗi chân tương ứng với số thứ tự của chân đó.Trong hướng dẫn thực tập này, chúng tôi chỉ trình bày các dạng chân ra cho một số IC thông dụng như IC LM555 và IC741. Dạng chân ra của IC LM555 Chân 1: Ground (GND) Chân 2: Trigger (TRG): kích khởi Chân 3: Output (OUT): ngõ ra Chân 4: Reset Chân 5: Cont Chân 6: Threshold (THRES) Chân 7: Discharge (DISCH) Chân 8: VCC (nguồn) Dạng chân ra của IC LM741 Chân 1: Offset null: điều chỉnh 0 Chân 2: Inverting input: ngõ vào đảo Chân 3: Non-Inverting input: ngõ vào không đảo Chân 4: V- Chân 5: Offset null Chân 6: Output: ngõ ra Chân 7: V+ Chân 8: NC (Normal close): chân bỏ trống III. PHẦN THỰC TẬP CỤ THỂ- Sinh viên nhận dạng linh kiện trong hộp đựng nhiều loại linh kiện khác nhau.Thực tập cơ sởTrang 44Linh kin in t- Nhn bit nhanh hỡnh dng, tờn linh kin, ký hiu, mó ghi v cỏch xỏc nh chõn tng linh kin.- S dng VOM o v kim tra tỡnh trng ca tng linh kin. Hỡnh 3.7 Caực kyự hieọu linh kieọn ủieọn tửỷ thoõng Thc tp c sTrang 45