Cách viết bài văn so sánh 2 tác phẩm

  1. CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀTÀI

1. So sánh là một thao tác tư duy rất cơbản. Trong cuộc sống, khi ta tư duy, ta đã dùng đến thao tác này rất thườngxuyên như một phần tất yếu. Văn học cũng là một lĩnh vực của tư duy, của nhậnthức, mang tính đặc thù, cho nên việc sử dụng thao tác so sánh trong sáng tácvà nghiên cứu văn học là một điều hết sức tự nhiên. Từ khi có văn học, nhất làvăn học viết đến nay, các nhà nghiên cứu đã có ý thức so sánh khi tìm hiểu vănchương, đặc biệt là khi có những hiện tượng song hành trong văn học. Có thểnhắc đến những hiện tượng song hành tiêu biểu trong văn học Việt Nam: NguyễnTrãi và Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du và Nguyễn Đình Chiểu, Cung Oán Ngâmvà Chinh Phụ Ngâm,… So sánh các hiện tượng văn chương trở thành mộtphương pháp nghiên cứu văn chương. Ở đâytôi không nhắc tới so sánh văn học như một bộ môn khoa học mà được hiểu như mộtkiểu bài nghị luận văn học, một cách thức trình bày khi viết bài nghị luận.

2.Khái niệm so sánh văn học cần phải được hiểu theo ba lớp nghĩa khác nhau. Thứnhất, so sánh văn học là “một biện pháp tu từ để tạo hình ảnh cho câu văn” .Thứ hai, nó được xem như một thao tác lập luận cạnh các thao tác lập luận như:phân tích, bác bỏ, bình luận đã được đưa vào sách giáo khoa Ngữ văn 11. Thứ ba,nó được xem như “một phương pháp, một cách thức trình bày khi viết bài nghịluận”, tức là như một kiểu bài nghị luận bên cạnh các kiểu bài nghị luận về mộtđoạn trích, tác phẩm thơ; nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi… ởsách giáo khoa Ngữ văn 12. Ở đề tài này chúng ta nghiên cứu vấn đề ở góc nhìnthứ ba.

3. So sánh là phương pháp nhận thức trong đó đặt sự vật này bên cạnh một hay nhiều sự vậtkhác để đối chiếu, xem xét nhằm hiểu sự vật một cách toàn diện,kỹ lưỡng, rõ nét và sâu sắc hơn. Tuy nhiên, so sánh văn học như một kiểubài nghị luận văn học lại chưa được cụ thể bằng một bài học độc lập, chưa xuấthiện trong chương trình sách giáo khoa. Vì vậy, từ việc xác lập nội hàm kháiniệm kiểu bài, mục đích, yêu cầu, đến cách thức làm bài cho kiểu bài này thựcsự rất cần thiết song lại gặp không ít khó khăn.

4.Kiểu bài viết so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiềubình diện: đề tài, nhân vật, tình huống, cốt truyện, cái tôi trữ tình, chi tiếtnghệ thuật, nghệ thuật trần thuật… Quá trình so sánh có thể chỉ diễn ra ở cáctác phẩm của cùng một tác giả, nhưng cũng có thể diễn ra ở những tác phẩm củacác tác giả cùng hoặc không cùng một thời đại, giữa các tác phẩm của những tràolưu, trường phái khác nhau của một nền văn học.

5. Mục đích cuối cùng của kiểu bài này là yêu cầu học sinh chỉ ra đượcchỗ giống và khác nhau giữa hai tác phẩm, hai tác giả, từ đó thấy được nhữngmặt kế thừa, những điểm cách tân của từng tác giả, từng tác phẩm; thấy được vẻđẹp riêng của từng tác phẩm; sự đa dạng muôn màu của phong cách nhà văn. Khôngdừng lại ở đó, kiểu bài này còn góp phần hình thành kĩ năng lí giải nguyên nhâncủa sự khác nhau giữa các hiện tượng văn học – một năng lực rất cần thiết gópphần tránh đi khuynh hướng “bình tán” khuôn sáo trong các bài văn của học sinhhiện nay. Lẽ hiển nhiên, đối với đối tượng học sinh trung học phổ thông, cácyêu cầu về năng lực lí giải cần phải hợp lí, vừa sức. Nghĩa là các tiêu chí sosánh cần có mức độ khó vừa phải, khả năng lí giải sự giống và khác nhau cũngcần phải hợp lí với năng lực của các em.

II. THỰC TRẠNG CỦA DẠNG ĐỀ SO SÁNH VĂN HỌC HIỆN NAY

1. Như phần đặt vấn đề chúng tôi cógiới thiệu, dạng đề so sánh văn học đã xuất hiện thường niên trong các kì thi đạihọc, cao đẳng, các kì thi học sinh giỏi. Thậm trí trong các nhà trường phổthông trung học dạng đề này cũng thường xuyên được các thầy cô sử dụng cho cácbài kiểm tra định kì của các trường THPT. Minh chứng cho điều này tôi giớithiệu vắn tắt một số câu hỏi thuộc phần 5 điểm trong SGK Ngữ văn 11, 12, trong cácđề thi học sinh giỏi tỉnh Hưng Yên và một số câu hỏi trong đề thi đại học, caođẳng từ năm 2009 đến nay của Bộ giáo dục đào tạo:

- Đề thi học sinh giỏi môn Văn tỉnh Hưng Yên: (Câu 2- 6 điểm)

+ Nămhọc 2009-2010: Cảm nhận của anh/chị vềhai đoạn văn sau:

“Còn xa lắm mới đến cái thác dưới ........ nónằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé...”(Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân)

“Rời khỏikinh thành,.....ấy là tấm lòng người dân Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình vớiquê hương xứ sở....” (Trích Ai đã đặttên cho dòng sông ?– Hoàng Phủ Ngọc Tường)

+ Nămhọc 2010-2011: Cảm nhận của anh/chị vềhai đoạn thơ:

“ Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ

....Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”

(TríchTiếng hát con tàu- Chế Lan Viên)

“Có biết bao người con gái, con trai

...Để đất nước này là Đất Nước nhân dân”

(tríchĐất Nước của Nguyễn Khoa Điềm)

+ Nămhọc 2011-2012: Đề ra cảm nhận về hai đoạn văn trong bài Vợ nhặt của Kim Lân vàVợchồng APhủ của Tô Hoài

+ Năm học 2012-2013: Cảm nhận của anh/chị vềhai đoạn thơ sau:

“Những đường Việt Bắc của ta

.....Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)

“Ngày nắng đốt theo đêm mưa dội

.....Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”

+ Nămhọc 2013-2014: Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ trong bài Tràng giang (Huy Cận) và bài Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử)

- Đề thi đại học, cao đẳng của Bộ giáo dục:

+Đề thi tuyển sinh đại học năm 2009, khối D (câu 3a) như sau:

Cảmnhận của anh/chị về vẻ đẹp khuất lấp củanhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt - KimLân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếcthuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu).

+ Đề thi tuyển sinh đại học khối C năm 2009: Cảmnhận của anh/chị về hai đoạn văn sau:

“Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình,..... lừ lừ cái màuđỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”

(Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12 Nâng cao)

“Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đitrong dư vang của Trường Sơn, ..... .....“sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” nhưngười Huế thường miêu tả”

(Ai đã đặt tên cho dòng sông –Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12 Nâng cao)

+ Đề thi Tuyển sinh đại học khối D(câu 3b) năm 2010: Cảm nhận của anh/chịvề chi tiết “bát cháo hành” mà nhânvật thị Nở mang cho Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao) và chi tiết “ấm nước đầy và nước hãy còn ấm” mà nhânvật Từ dành sẵn cho Hộ (Đời Thừa – Nam Cao).

+ Đề thi Tuyển sinh đại học khối D năm 2012: Truyệnngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh:

Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa,và vắng người lại qua…

(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155) Truyệnngắn Vợ nhặtcủa Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh:

Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…

(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.32)

Cảmnhận của anh/chị về ý nghĩa của những kết thúc trên.

2. Các đề thi trong khoảng 5 nămtrở lại đây xuất hiện với mật độ dày như vậy, chúng tôi chưa tính đến thực tếtrong các trường phổ thông nhiều bài viết thường xuyên và định kì giáo viêncũng ra dạng đề này. Đặc biệt trong sách giáo khoa của lớp 11 và lớp 12 cũngxuất hiện các đề so sánh yêu cầu giáo viên và học sinh tìm hiểu, điển hình như:

Bài viếtsố 2 Nghị luận văn học lớp 11, SGK giới thiệu đề thuộc so sánh văn học Hình ảnh người phụ nữ Việt nam thời xưa quacác bài Bánh trôi nước, Tự tình(II) của Hồ Xuân Hương và Thương Vợ của Trần Tế Xương.

Bài Ôn tập phần văn học lớp 12 học kì Iđưa ra hệ thống câu hỏi trong đó có 3câu hỏi với kiểu đề so sánh để thầy cô và các em tìm hướng giải quyết.

Câu 8:Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, so sánh với hình tượng người lính trongbài thơ Đồng chí của Chính Hữu

Câu 9:Những khám phá riêng của mỗi nhà thơ về đất nước quê hương qua bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi) và đoạn tríchĐất Nước trong trường ca Mặt đường khát vọng(Nguyễn Khoa Điềm)

Câu12: So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn11, tập một) với Người lái đò Sông Đà,nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật NguyễnTuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945).

Bàiviết số 6 trong SGK Ngữ văn 12 cũng có đề so sánh về hai bài thơ của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm

3. Thực trạng đề thi có dạng so sánh xuất hiện phong phú như vậy nhưng trong chương trình sách giáo khoa mônNgữ văn của trung học phổ thông lại không có một kiểu bài dạy riêng để hướngdẫn cho thầy cô giáo cũng như các em học sinh nắm được phương pháp làm dạng đềnay một cách hiệu quả nhất. Chính vì vậy mà như đã trình bày ở phần lí do chọnđề tài nhiều em học sinh tỏ ra rất lúng túng khi đứng trước đề bài so sánh vănhọc, còn không ít thầy cô thì băn khoăn về phương pháp làm bài. Đứng trước thựctrạng đó, bằng kinh nghiệm của bản thân qua những năm dạy đội tuyển học sinhgiỏi, dạy chuyên đề đại học cũng như trao đổi với đồng nghiệp, tôi đề xuất cáchlàm dạng đề so sánh này.

III. ĐỀ XUẤT CÁCH LÀM DẠNG ĐỀ SOSÁNH VĂN HỌC

1.Xác định các loại đề so sánh văn học thường gặp

Thực tế cho thấy dạng bài so sánhvăn học có rất nhiều loại nhỏ. Bằng sựtrải nghiệm của bản thân và dựa vào tổng kết các đề thi của những năm gầnđây, tôi thống kê và khái quát lại thànhnhững cấp bậc đề so sánh văn học cơ bản và đưa ra một vài ví dụ mang tínhchất minh họa cho mỗi loại nhỏ:

-So sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm văn học:

Ví dụ 1: Đề khối D 2010: So sánh chitiết ấm nước đầy và còn ấm mà Từ dành chăm sóc Hộ và chi tiếtbát cháo hành của Thị Nở dành cho Chí Phèo

Ví dụ2: Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếngchim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận được sau đêmgặp thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao, Ngữvăn 11) và chi tiết “Mị nghe tiếng sáovọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùaxuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữvăn 12)

-So sánh hai đoạn thơ

Ví dụ1: Đề khối C 2008 (diễn tả nỗi nhớ) trong hai bài: Tây Tiến của Quang Dũng vàTiếnghát con tàu của Chế Lan Viên

Ví dụ2: Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Tôi muốn tắt nắng đi

Cho màu đừng nhạt mất;

Tôi muốn buộc gió lại

Cho hương đừng bayđi.

(Vội vàng– Xuân Diệu, Ngữ văn 11,

Tập 2, NXB Giáo dục 2011)

Tôi buộc lòng tôi với mọi người

Để tình trang trảivới trăm nơi

Để hồn tôi với baohồn khổ

Gần gũi nhau thêmmạnh khối đời.

(Từ ấy– Tố Hữu, Ngữ văn 11,

Tập2, NXB Giáo dục 2011)

- Sosánh hai đoạn văn

Ví dụ 1: Đề khối C 2010 (khắc họa vẻ đẹphai dòng sông) trong hai bài kí: Ngườilái đò sông Đà của Nguyễn Tuân và Aiđã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường

Ví dụ2: Cảm nhận về hai đoạn văn sau: “Ngàytết, Mị cũng uống rượu. Mị nén lấy hũ rượu cứ uống ừng ựng từng bát. Rồi say,Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đangsống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng...” (Vợ chồng APhủ - Tô Hoài)

“ Phảiuống thêm chai nữa. Và hắn uống. Nhưng tức quá, càng uống lại càng tỉnh ra.Tỉnh ra chao ôi buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoảng thấy hơicháo hành. Hắn ôm mặt khóc rưng rức...” ( Chí Phèo –Nam Cao)

- So sánh hai nhân vật

Ví dụ1: Đề thi đại hoc –khối C 2009 Vẻ đẹp khuất lấp của: người vợ nhặttrong Vợ nhặt của Kim Lân vàngười đàn bà hàng chài trong Chiếcthuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.

Ví dụ2: So sánh nhân vật Đan Thiềm trong trích đoạn Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài của Nguyễn Huy Tưởng và viên quản ngụctrong Chữ Người tử tù của NguyễnTuân.

Ví dụ3: Bi kịch của Vũ Như Tô (Vũ Như Tô –Nguyễn Huy Tưởng) và Hộ (Đời thừa –Nam Cao)

- So sánh cách kết thúc hai tác phẩm:

Ví dụ1: Đề thi đại học 2012: So sánh kết thúctác phẩm truyện ngắn Chí Phèo của NamCao và kết thúc tác phẩm Vợ nhặt củaKim Lân

Ví dụ2: So sánh cách kết thúc hai tác phẩm Haiđứa trẻ của Thạch Lam và Chí Phèocủa Nam Cao

-So sánh phong cách tác giả:

Ví dụ: So sánh Chữngười tử tù (Ngữ văn 11, tập một) với Ngườilái đò Sông Đà, nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cáchnghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

-So sánh, đánh giá hai lời nhận định về một tác phẩm

Đề thi đại học khối C năm 2013 cũngcó thể xem là một dạng của so sánh: Vềhình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có ý kiến cho rằng:người lính ở đây có dáng dấp của tráng sĩthuở trước; ý kiến khác thì nhấn mạnh: hìnhtượng người lính mang đậm vẻ đẹp của người lính thời kì kháng chiến chống Pháp.Từcảm nhận của mình về hình tượng này, anh chị hãy bình luận những ý kiến trên.

Đề thi đại học 2013 yêu cầu người viết hiểuđúng, hiểu sâu nhưng quan trọng là tự bày tỏ hiểu biết tùy theo năng lực nhậnthức, không lệ thuộc tài liệu hay bài giảng của thầy cô. Đáp án chấp nhận cảquan điểm khác hướng dẫn chấm nhằm khuyến khích thí sinh mạnh dạn viết về vấnđề với cảm nhận từ nhiều điểm nhìn khác nhau, trình độ khác nhau. Vấn đề quantrọng quyết định đánh giá chất lượng bài thi văn lại chính là kỹ năng phântích, so sánh, bình luận làm rõ vấn đề của học sinh.

2. Các cách làm bài dạng đề so sánh văn học

- Đứng trước một đề văn thường có rất nhiều cách triển khai, giải quyếtvấn đề, song đối với kiểu đề so sánh văn học dù là ở dạng so sánh hai chi tiết, hai đoạn thơ, hai đoạnh văn, hay hai nhân vật .... phương pháp làm bài văn dạng này thông thường có hai cách:

Nối tiếp : Lần lượt phân tích hai vănbản rồi chỉ ra điểm giống và khác nhau

Songsong : Tìm ra các luận điểm giống và khác nhau rồi lầnlượt phân tích từng luận điểm kết hợpvới việc lấy song song dẫn chứng của cả hai văn bản minh họa.

* Cách 1: Phân tích theo kiểu nối tiếp. Đây là cách làm bàiphổ biến của học sinh khi tiếp cận với dạng đề này, cũng là cách mà Bộ giáo dụcvà đào tạo định hướng trong đáp án đềthi đại học - cao đẳng. Bước một lần lượt phân tích từng đối tượng sosánh cả về phương diện nội dung và nghệ thuật, sau đó chỉ ra điểm giống vàkhác nhau. Cách này học sinh dễ dàng triển khai các luận điểm trong bàiviết. Bài viết rõ ràng, không rối kiến thức nhưng cũng có cái khó là đến phầnnhận xét điểm giống và khác nhau học sinh không thành thạo kĩ năng, nắm chắckiến thức sẽ viết lặp lại những gì đã phân tích ở trên hoặc suy diễn một cáchtùy tiện. Mô hình khái quát của kiểu bài này như sau:

Mởbài:

- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)

- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh

Thânbài

- Làm rõ đối tượng so sánh thứ 1 (bước nàyvận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luậnphân tích)

- Làm rõ đối tượng so sánh thứ 2 (bước nàyvận kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phântích)

- So sánh:

+ Nhậnxét nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả các bình diện nhưchủ đề, nội dung hình thức nghệ thuật...(bước này vận dụng kết hợp nhiều thaotác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luậnso sánh)

+Lý giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bốicảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưngthi pháp của thời kì văn học…(bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủyếu là thao tác lập luận phân tích)

Kếtbài:

- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu

- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.

*Cách2: Phân tích songsong được hiểu song hành so sánh trên mọi bình diện của hai đối tượng.Cách này hay nhưng khó, đòi hỏi khả năng tư duy chặt chẽ,

lôgic,sự tinh nhạy trong phát hiện vấn đề học sinh mới tìm được luận diểm củabài viết và lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu phù hợp của cả hai văn bản đểchứng minh cho luận điểm đó. Ví dụ, khi so sánh hai bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi vàtrích đoạn Đất nước của NguyễnKhoa Điềm. Ứng dụng cách viết này học sinh không phân tích lần lượt từng tácphẩm như cách một mà phân tích so sánh song song trên các bình diện: Xuất xứ - cảm hứng- hình tượng - chất liệu và giọng điệu trữ tình, mô hình khái quát củakiểu bài này như sau:

Mở bài:

- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)

- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh Thân bài:

- Điểmgiống nhau

+ Luậnđiểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)

+ Luậnđiểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)

+ Luậnđiểm .....

- Điểmkhác nhau

+ Luậnđiểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)

+ Luậnđiểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)

+ Luận điểm.....

Kếtbài

- Kháiquát những nét giống nhau và khác nhau tiêubiểu

- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.

* Hai cách làm bài của kiểu đềso sánh văn học là vậy, mỗi cách làm đều có mặt mạnh, mặt yếu khác nhau. Trongthực tế không phải đề nào chúng ta cũng có thể áp dụng theo đúng khuôn mẫu cáchlàm như đã trình bày ở trên. Phải tùy thuộc vào cách hỏi trong mỗi đề cụ thể màta áp dụng theo cách nào và áp dụng sao cho linh hoạt, phù hợp. Cũng có khi vậndụng đầy đủ các ý của phần thân bài,cũng có khi phải cắt bỏ một phần cho hợp với yêu cầu trọng tâm của đề, hay dụngý của người viết.

3. Hướng dẫn thực nghiệm

Để minh họa cho các bước làm mộtđề so sánh văn học tôi đưa ra hai ví dụđể ứng dụng. Ví dụ 1 sẽ được làm theo cách làm bài số 1 – Phân tích nối tiếp; ví dụ 2 sẽ được làm theo cách làm bài số 2 –Phân tích song song. Hai ví dụ được vận dụng xuyên xuốt trong phần thực nghiệm đểchúng ta kiểm chứng lại lí thuyết về cách làm bài và tiện đối chiếu mặt mạnh,mặt yếu của từng cách làm.

* Vídụ 1: Sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tốitrong truyện ngắn Hai đứa trẻcủaThạch Lam và Chữ người tử tù củaNguyễn Tuân.

* Vídụ 2: Hình tượng ngườilính trong thời kì kháng chiến chống Pháp qua hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu.

3.1. Hướngdẫn học sinh tìm hiểu đề

- Thông thường giáo viên hướngdẫn học sinh tìm hiểu đề qua ba ý

+ Xácđịnh kiểu đề

+ Nội dung, ý cơ bản

+ Phạmvi dẫn chứng

Nếu chỉ dừng lại ở lẽ thườngtrên thì có lẽ chưa đủ với cách tìm hiểu đề của dạng so sánh này. Bởi thực tếcho thấy nhiều em học sinh chỉ cần đọc qua đề xác định đó đúng là dạng đề sosánh văn học là bắt tay vào viết ngay, gặp gì viết lấy, cốt bài dài dài làđược. Ví dụ cứ thấy đề bàn về nhân vật nào, tác phẩm nào là mang tất cả nhữnggì hiểu biết về tác phẩm ấy đưa vào bài viết. Thực ra thì hoàn toàn không phảilà thế. Mỗi đề văn, nhất là đề văn hay phải vừa “lạ” vừa “quen”, người ra đềngoài những yêu cầu bình thường còn cài đặt trong đó một ẩn ý sâu xa mà họcsinh chịu khó tìm hiểu, suy nghĩ mới có thể đáp ứng được yêu cầu. Chính vì vậymà ngay bước khởi đầu này giáo viên cần lưu ý các em phải biết cách nhận thứcđề cho đúng và trúng – nghĩa là tìmcho đúng trọng tâm yêu cầu đề.

- Thường đề hỏi theo hai cách:dạng hỏi có định hướng (có luận điểm sẵn trong đề như ví dụ 1) và dạng hỏikhông có định hướng (không có sẵn luận điểm trong đề mà mà học sinh phải tự đitìm như ví dụ 2) Nếu xác định không trúng trọng tâm yêu cầu đề thi bài viết sẽlạc hướng và ngược lại nếu xác định đúngvà trúng thì bài viết sẽ bám sát yêucầu đề và đem lại hiệu quả cao hơn.

Ví dụ 1: Sựtương phản giữa ánh sáng và bóng tối trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam và Chữngười tử tù của Nguyễn Tuân.

Đây là dạng đề có địnhhướng: tìm hiểu ánh sáng và bóng tối trong hai tác phẩm, kiểu đề sosánh hai chi tiết trong tác phẩm. Tuy nhiên nếu học sinh không nghiền ngẫm đềsẽ chỉ lao vào phân tích ánh sáng và bóng tối của hai tác phẩm rồi tìm rađiểm giống và khác nhau. Nhưng đề không đơn thuần là như vậy, các em học sinh cần hiểu yêu cầu đề nhấn mạnh đến sự tương phản giữa ánh sángvà bóng tối . Nghĩa là dụng ý củangười ra đề còn muốn nhấn mạnh đến mục đích của các nhà văn khi khi xây dựng sựtương phản giữa hai loại ánh sáng đó. Từ đó tìm ra nét tương đồng và khác biệtcủa từng tác phẩm. Nếu hiểu được đúng yêu cầu đề như vậy bài viết chắc sẽ tốthơn.

Ví dụ2: Hìnhtượng người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp qua hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Đồngchí của Chính Hữu.

Giáo viên cần xác định cho họcsinh đây là dạng hỏi không có định hướng hay nói một cách khác là một dạng củađề mở. Với đề bài này người viết tự tìm ra luận điểm sao cho phù hợp, dù luậnđiểm xác định như nào thì nhất thiết người đọc cũng phải thấy được nét tươngđồng và khác biệt trong hai tác phẩm. Đề này có thể thấy điểm giống nhau trêncác bình diện: thời đại, hình tượng, lí tưởng...điểm khác nhau về bút pháp,nguồn gốc xuất thân...

3.2. Hướng dẫn học sinh lập dàn ýchi tiết

- Trước một đề văn, phân tích tìm hiểuđề cho kĩ càng đã khó, xây dựng được một dàn ý cho tương đối hoàn chỉnh và đúngđắn lại càng khó hơn. Bởi trước một vấn đề của văn chương không ít cách tiếpcận. Trước một câu hỏi văn chương ít khi có một lời đáp duy nhất, nhất là cácdạng đề mở. Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là trước một đề văn ai nói gìthì nói mà ta cũng phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Một bài vănlàm theo hình thức tự luận thì bất kì đề thi thuộc kiểu, dạng gì cũng thường cóđủ ba phần: Đặt vấn đề (mở bài), giảiquyết vấn đề (thân bài), kết thúc vấn đề(kết bài).

- Nội dung tiếp theo của SKKN tôi sẽgiới thiệu cách làm ba phần trong một bài viết, có dàn ý chi tiết minh họa chohai cách làm bài như đã trình bày ở trên. Còn bài viết chi tiết tôi sẽ minhchứng bằng bài viết của học sinh ở phần Phụ lục của SKKN

3.2.1.Đặt vấn đề

- Không phải khôngcó lí khi có ý kiến cho rằng: văn hay chỉcần đọc mở bài. Tất nhiên nếu chỉ đọc mở bài thì không thể đánh giá đượctoàn bộ bài văn. Nhưng mở bài có tầm quan trọng thực sự đối với bài viết. Ngườita thường nói “Vạn sự khởi đầu nan”.Khi viết văn có được một mở bài hay, tự nhiên “dòng văn” như được khơi chảy, tuôn trào. Mở bài lúng túng, trụctrặc sẽ khiến bài văn thiếu sinh khí, văn phong không liền mạch, ý tứ sẽ trởnên rời rạc.

- Đối với dạng đề so sánh văn học, học sinhcàng lúng túng hơn khi viết mở bài vì liên qua tới hai tác giả, hai tác phẩm. Quathực tế chấm bài của học sinh làm tôi thấy nhiều học sinh mở bài so sánh chưa đúng nguyêntắc. Các em thường mắc phải lỗi giới thiệu tuần tự hai tác giả, hai tác phẩmmột cách rời rạc khiến người chấm có cảm giác như có hai mở bài. Vì vậy dạy đềvăn dạng này giáo viên cần lưu ý cho học sinh cách mở bài:

+ Các em nên bắtđầu từ những điểm chung có liên quan đến hai tác giả, hai tác phẩm, thời đại,đề tài, các nhận định liên quan...để dẫn dắt vào vấn đề

+ Để có một mởbài hay các em cần mở bài ngắn gọn, đầy đủ (các thông tin cơ bản), độc đáo (gâyđược sự chú ý của người đọc về vấn đề mình sẽ viết) và phải tự nhiên.

* Ví dụ 1:

-ThạchLam và Nguyễn Tuân là hai nhà văn thuộc dòng văn học lãng mạn, sinh ra trongmột thời đại có nhiều biến động…

- Ánh sáng và bóng tối trong haitruyện ngắn được sử dụng như một nguyên tắc tạo tình huống truyện mà còn vươnđến ý nghĩa biểu tượng về sự đối lập giữa thiện và ác và tốt và xấu, giữa hiệnthực tăm tối và tương lai tươi sáng…

* Ví dụ 2: Đặtvấn đề

- Đề tài về người lính là đềtài quen thuộc của thơ ca kháng chiến chống Pháp

- Cùng viết về một đề tài songvẻ đẹp của hình tượng người lính trong Đồngchí qua cảm nhận của Chính Hữu và vẻ đẹp của hình tượng người lính trong Tây Tiến qua cảm nhận của Qung Dũng lạikhác nhau.

3.2.2 Giải quyết vấn đề

- Giải quyết vấn đề được xem là phầnquan trọng nhất trong một bài viết vì nóchiếm số lượng điểm nhiều nhất của toàn bài. Chính vì vậy mà phần này giáo viênkhông chỉ trang bị kiến thức lí luận, kiến thức về tác giả, kiến thức sâu, rộngvề tác phẩm mà phải hướng dẫn cho các em các kĩ năng viết bài: lập dàn ý, cáchbám sát yêu cầu đề cũng như là nghệ thuật hành văn, kĩ thuật xoáy trọng tâm đểkhi thực hành các em làm được bài ở phong độ tốt nhất.

- Quy trìnhthực hiện lập dàn ý chi tiết phần giải quyết vấn đề dạng bài so sánh có thể phân lập theocác bước sau. Đề bao giờ cũng đưa ra các đối tượng để so sánh: haiđoạn thơ, hai đoạn văn, hai nhân vật, hai chi tiết…

+ Trướchết, cần phân lập đối tượng thành nhiều bình diện để đối sánh.Bước này nhằm phát huy trí tuệ sắc sảo và mĩ cảm của học sinh.Trên đại thể, hai bình diện bao trùm là nội dung tư tưởng và hìnhthức nghệ thuật.

Tùy từng đối tượng được yêucầu so sánh mà có cách chia tách ra các khía cạnh nhỏ khác nhau như:ngôn từ, hình ảnh, chi tiết, kếtcấu, âm hưởng, giọng điệu đến đề tài, chủ đề, tư tưởng và cảm hứngnghệ thuật..... + Sau đó cần nhận xét, đối chiếu để chỉ ra điểm giống và khácnhau. Bước này đòi hỏi học sinh cần có sự quan sát tinh tường, pháthiện chính xác và diễn đạt thật nổi bật, rõ nét, tránh nói chungchung, mơ hồ.

Khi nhận xét về điểm giống và khácnhau, giáo viên cũng cần định hướng cho các em tìm trên các bình diện để sosánh như :

-> Thời đại, hoàn cảnh ra đời

-> Đề tài, chủ đề

-> Phong cách sáng tác

-> Nội dung tư tưởng

-> Đặc sắc nghệ thuật

->Vị trí đóng góp của tác phẩm, tác giả.....

Nếu các em đối chiếu hai đối tượng (văn bản) được so sánh trên các bìnhdiện trên để khái quát vấn đề chắc chắn các em sẽ tìm thấy điểm giống và khácnhau. Vì người ra đề thi dạng so sánh thường dựa trên những vấn đề có liên quantới nhau để ra đề.

+Cuối cùng là đánh giá, nhận xét và lí giải nguyên nhân của sựgiống và khác nhau đó. Bước này đòi hỏi những tiêu chuẩn chắc chắnvà bản lĩnh vững vàng cùng những hiểu biết sâu sắc ngoài văn bảnđể tránh những suy diễn tùy tiện, chủ quan, thiếu sức thuyết phục.Đây là một luận điểm khó nhất trong bài viết nên không nhất thiết đề thi nàocũng yêu cầu học sinh phải làm được, mà chỉ là khuyến khích học sinh tìm ra đểthưởng điểm. Vì vậy giáo viên cũng không nên quá nặng nề khi đạt ra yêu cầuthực hiện ở học sinh. Thực tế cho thấy đa phần đáp án đề thi đại học, cao đẳng,đề thi học sinh giỏi những năm qua cũng không bắt buộc phải có ý này.

* Vídụ 1:

- Phân tích đối tượng so sánh 1: Sự tương phảngiữa ánh sáng và bóng tối trong truyện ngắn Haiđứa trẻ

  • Bóng tối: Dày đặc, bao trùm cả phố huyện vàđược lặp đi, lặp lại nhiều lần: Một đêmmùa hạ êm như nhung; đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối; tốihết cả con đường thăm thảm ra sông, con đường qua chợ về nhà; các ngõ vào lànglại càng sẫm đen hơn nữa; đêm trong phố tĩnh mịch và đầy bóng tối.... biểu trưng cho cuộc sống tăm tối, tù đọng,quẩn quanh nơi phố huyện... (đó cũng chính là hình ảnh của xã hội Việt Namnhững năm 1930 - 1945).

+ Ánh sáng: Ánh sángtương phản với bóng tối nhằm tô đậm thêm bóng tối.

Ánh sáng nơi phốhuyện: nhỏ nhoi, yếu ớt, thưa thớt chỉ là những quầng sáng leo lét, những hộtsáng, những vệt sáng, những khe sáng,... tượng trưng cho số phận leolét, mòn mỏi của những con người nơi đây...

Ánh sáng Hà Nộitrong hoài niệm của nhân vật Liên: Hà Nộirực sáng....vừa là quá khứ, vừa là ước mơ về tương lai của chị em Liên

Ánh sáng từ đoàntàu vụt qua nhanh: các toa đèn sángtrưng; các cửa kính sáng; đồng và kền lấp lánh.... ánh sáng của đoàn tàukhác hẳn với ánh sáng nhỏ nhoi, yếu ớt của phố huyện, hướng con người tới tương lai tươi sáng...

-> Kết quả của sựtương phản giữa ánh sáng và bóng tối: Biểu tượng cho những kiếp người sống leo lét vô danh trong một xã hội tùđọng tăm tối nhưng vẫn không nguôi hướng về một tương lai tươi sáng hơn

- Phân tích đối tượng so sánh 2: Sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối trong truyện ngắn Chữngười tử tù

- Bóng tối: “mặt đất tối”, “ một buồng tối chật hẹp, ẩmướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”…. hiện thâncho một không gian nhà tù tăm tối, một cuộc sống tù đọng, tối tăm đầy cái ác,cái xấu nơi nhà ngục thực dân, phong kiến. Đồng thời bóng tối cũng tượng trưngcho cái ác trong cuộc sống cũng như trong bản chất con người.

- Ánh sáng: “một ngôi sao Hôm nhấp nháy”, “một ngôi sao chính vị từ biệt vũ trụ”, “vuông lụatrắng”, “ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu”…là ánh sáng của chân lí,của tâm hồn con người, của cái đẹp tài hoa, của một nhân cách thanh cao…

-> Kếtquả của sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối là sự chiến thắng của thiênlương con người trước cái xấu cái ác, trước cái cao cả với cái thấp hèn…

- Nhận xét điểm tương đồng và khác biệt

+Điểm tương đồng

  • Cả hai tác giả đều sử dụng ánh sáng và bóng tối - một thủpháp nghệ thuật tương phản, đối lập mà văn học lãng mạn hay sử dụng nhằm tạotình huống truyện. Đây là các chi tiết nhỏ nhưng góp phần chuyển tải nội dungtư tưởng, chủ đề tác phẩm

+Ánh sáng và bóngtối trong hai tác phẩm tác phẩm vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểutượng cao. Bóng tối tượng trưng cho cái xấu, còn ánh sáng tượng trưng cho cáitốt.

+ Điểm khác biệt

  • Sự tương phản gữa ánh sáng và bóng tối được xây dựng trênsự đối lập gay gắt, có sự chuyển biến bất ngờ, đột ngột. Thủ pháp nghệ thuậtnày dẫn dắt tình huống truyện đi đến kết thúc là sự chiến thắng của ánh sángđối với bóng tối, của chân lí, cái đẹp, cái thiên lương với cái xấu cái ác. Quađó nhà văn thể hiện rõ thái độ trân trọng cái Đẹp

+Sự tươngphản giữa ánh sáng và bóng tối không có sự chuyển biến bất ngờ. Ánh sáng của phố huyện nhỏ bé, ánh sángtừ đoàn tàu qua nhanh nên ánh sáng chỉ càng làm cho bóng tối trở nên dày đăchơn, tô đậm thêm cái ngột ngạt, tăm tối của cuộc sống nơi đây. Qua đó nhà vănbày tỏ lòng cảm thông đối với những con người nhỏ bé, đặc biệt là số phận trẻthơ trong xã hội cũ- những con người sống trong tăm tối nhưng không nguôi hướngvề ngày mai tươi sáng.

+Lígiải sự khác biệt

Cả hai nhà văn đều xuất hiện trong giaiđoạn văn học 1930-1945, trong một xã hội đầy biến động tuy nhiên phong cáchsáng tác khác nhau

Nguyên Tuân: Đại biểu của dòng vănhọc lãng mạn, một nhà văn xuốt đời đi tìm cái đẹp. Cảm hứng thẩm mĩ của ôngthường hướng tới cái đẹp lớn lao, cái cao cả, những nhân cách lớn.... vì thế sựtương phản giữa ánh sáng và bóng đối lập bất ngờ, cuối cùng ánh sáng,cái Đẹp phải chiến thắng.

Thạch Lam: Là thành viên của nhóm Tự lựcvăn đoàn nhưng sáng tác của ông không theo hướng lãng mạn mà tác phẩm có sự hòatrộn cả lãng mạn và hiện thực. Đặc biệt ThạchLam hay quan tâm đến những cái nhỏ bé, giản dị, đời thường, thế giới của trẻthơ.... nên ánh sáng và bóng tối không có sự chuyển biến bất ngờ,ánh sáng không hoàn toàn thắng thế.

* Ví dụ 2:

-Giống nhau:

+ Luận điểm 1: Hai tác phẩm cùng ra đời năm 1948, lànhững hình ảnh người lính đang sống, chiến đấu vì lí tưởng cao đẹp – bảo vệ tổquốc

+Luận điểm 2: Họ đều lànhững anh lính bộ đội cụ Hồ sống chiến đấu trong buổi đầu của cuộc kháng chiếnchống Pháp trải qua bao gian nan thửthách, khắc nghiệt nhưng sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn:

Với người lính Tây Tiến : Họ vượt lênthiên nhiên hiểm trở, dữ dội (Dốc lênkhúc khuỷu, dốc thăm thẳm; Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người) cuộc sốngthiếu thốn, bệnh tật ( Tây Tiến đoàn binhkhông mọc tóc...)

Với người lính trong Đồng chí là tinh thần chịu đựng gian khổ (áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá, chân không dày, đêm rét chungchăn,...) chịu chung những cơn sốt rét (anhvới tôi biết từng cơn ớn lạnh; Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi...)

+Luận điểm 3: Cả haingười lính đã không bị gian khổ đẩy lùi mà họ lớn lên với tầm vóc lớn lao, đầysức mạnh, một tinh thần lạc quan: Trong Tây Tiến trước thiên nhiên khắc nghiệthọ không hề chìm đi mà nổi lên hiên ngang, thách thức (Heo hút cồn mây súng ngửi trời...) Trong Đồng chí cũng là vẻ đẹp hiên ngang trong đêm canh gác ( Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới; Đầu súngtrăng treo)

-Khác nhau:

+Luậnđiểm 1: Bút pháp

Hình tượng người lính “Tây Tiến”được vẽ bằng bút pháp lãng mạn

Hình tượng người lính trong bài Đồngchí được thể hiện bằng bút pháp tả thực

+Luận điểm 2: Hoàn cảnh xuất thân

Người lính Tây Tiến ra đi từ những phố phường, mái trường, công sở, là nhữngthanh niên tri thức hà thành nên họ mang theo vào cuộc chiến đấu giấc mơ củamột tâm hồn lãng mạn (Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm)

Người lính trong Đồng chí xuất thân từ những mái tranhnghèo, từ những vùng quê, đất mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá (Quê hương anh nước mặn đồng chua; Làng tôi nghèođất cày lên sỏi đá) nên họ mang vào cuộc chiến đấu cái dáng vẻ lam lũ củanhững miền quê.

+Luận điểm 3: Vẻ đẹp của tâm hồn:

Người lính Tây Tiến mang vẻ đẹphào hùng nhưng cũng rất hào hoa (Mắttrừng gửi mộng qua biên giới./Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm) Tâm hồn baybổng trước vẻ đẹp của thiên nhiên (Heohút cồn mây súng ngửi trời). Một tâm hồn nghệ sĩ trong sinh hoạt tinh thần(Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa; Kìa emxiêm áo tự bao giờ; Khèn lên man điệu nàng e ấp; Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ)

  • Vẻ đẹp tâm hồn của người lính trong Đồng chí lại được nhấn mạnh đến tìnhđồng chí đồng đội giữa những người lính . Cơ sở làm nên tình cảm của họ là cóchung một hoàn cảnh nghèo khổ nên họ dễ đồng cảm, có chung một chí hướng (Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ),chung tấm lòng yêu quê hương đất nước... Chính tình đồng đội, đồng chí đó đãtạo nên sức mạnh chiến đấu.

3.2.3Kết thúc vấn đề

- Kết bài là khâu cuối cùng đểhoàn thành bài viết. Trải qua khâu chấm thi chúng tôi nhận thấy các em học sinhthường xem nhẹ kết bài. Với tâm lí “đầuxuôi thì đuôi khắc lọt”, thêm vào đó một lí do sắp hết giờ nên chỉ cần có “đóng lại” bằng cách tóm lại một vài ý đãtrình bày ở trên là được. Đứng trước thực trạng đó nên giáo viên cần hướng dẫncho học sinh cách kết bài, nhất là cách kết bài của dạng đề so sánh vốn mangtính đặc thù riêng.

- Một kết bài đúng nguyên tắc,hay không chỉ ngắn gọn, khép lại nhữngvấn đề đã bàn luận ở trên mà học sinh có thể kết bài mở, kết bài phát triển, kết bài theo hướng nâng cao, mở rộng đểgợi ra nhiều suy nghĩ liên tưởng mới nơi người đọc

Vídụ 1:

- Hai nhà văn, hai phong cách nhưng đều gặp nhautrong việc sử dụng thủ pháp đối lập giữa ánh sáng và bóng tối để thể hiện nhữngdụng ý nghệ thuật riêng.

- Đây là những chi tết nhỏ nhưng làm lêngiá trị lớn....

Ví dụ 2:

-Hai hình tượng người lính này mang những vẻ đẹp khác nhau nhưng đã hoàn chỉnhbức chân dung anh bộ đội Cụ Hồ trong buổi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.

-Hình tượng người lính đã sống lại trong lòng người đọc về một thời khổ nhụcnhưng vĩ đại của dân tộc.

* Như chúng tôi đã trình bày, kiểubài so sánh văn học có yêu cầu so sánh khá phong phú, đa dạng khó có thể tìm ramột dàn bài khái quát thỏa mãn tất cả các dạng đề bài. Trong yêu cầu của từngđề bài cụ thể thuộc kiểu bài này, học sinh cần linh hoạt, sáng tạo, không nhấtthiết phải tuân thủ nghiêm ngặt qui trình trên. Caccs em có thể phối hợpnhiều bước cùng một lúc. Chẳng hạn, đồng thời vừa phân tích làm rõ đối tượng,vừa thực hiện nhiệm vụ so sánh trên hai bình diện nội dung và nghệ thuật, vừalí giải nguyên nhân vì sao khác nhau hoặc chỉ trong bước so sánh, học sinh cóthể kết hợp vừa so sánh vừa lí giải... .Vấn đề cốt tủy của mọi bài nghị luận làlàm thế nào để vừa “đúng” vừa “trúng”vừa “hay”. Nguyên tắc trìnhbày một bài nghị luận so sánh văn học cũng không đi ra ngoài mục đích đó.

3.3.Một số đề luyện tập tham khảo

Phần này tôi giới thiệu một sốđề so sánh văn học và gợi ý đáp án để chúng ta cùng tham khảo khi hướng dẫn ôntập cho học sinh. Vì dung lượng có hạn của một sáng kiến kinh nghiệm nên tôikhông trình bày đầy đủ các ý cần có theo yêu cầu đề mà chủ yếu gợi ý điểm giốngvà khác nhau – luận điểm khó nhất của bài viết. Thiết nghĩ các luận điểm kháchọc sinh có thể làm tốt được.

Đề1: Cảm nhận về bài thơ ĐộcTiểu Thanh kí của Nguyễn Du và bài thơ Đànghi ta của Lor- ca (Thanh Thảo)

Gợiý

*Nét tương đồng:

-Đề tài: Hai bài thơ viếtở hai thời điểm khác nhau nhưng cùng hướng về một đề tài: con người tài hoa bạcmệnh.

+Tiểu Thanh một người con gái tài sắc,làm lẽ, bị vợ cả ghen bắt ra ở một mình trên núi Cô Sơn –Trung Quốc. Buồn khổ,nàng lâm bệnh và chết trong nỗi cô đơn khi mới 18 tuổi. Tập thơ của nàng cũng bịngười vợ cả ghen tuông đốt sạch.

+Thanh Thảo một nhân cách lớn, nhà thơ cáchtân thiên tài của đất nước Tây Ban Nha, người đã hát lên bằng thơ tiếng hát tựdo nhưng đã bị bọn phát xít Phrăng-cô sát hại, thủ tiêu mất xác.

-Cảm xúc: Hai bài thơ cáctác giả cùng có chung một cảm xúc: thương cảm cho những kiếp người tài hoa màbạc mệnh, trân trọng và ngưỡng mộ tài năng của họ.

+Nguyễn Du thương cho nàng Tiểu Thanh tàisắc mà Nửa chừng xuân thoắt gãy cànhthiên hương

+Thanh Thảo cảm thương cho Lor-ca, ngườinghệ sĩ, thi sĩ, nhạc sĩ đấu tranh cho tự do nhưng số phận bi tráng

*Điểmkhác biệt:

-Vềnghệ thuật:

+ Nguyễn Du sử dụng thể thơ thất ngôn bátcú, hình ảnh thơ có tính chất ước lệ, tượng trưng, lối đối chặt chẽ.

+ Thanh Thảo sử dụng thể thơ tự do, hìnhảnh thơ chịu ảnh hưởng của bút pháp tượng trưng, siêu thực, câu thơ giàu nhạctính, miên man như một bản nhạc giao hưởng bởi cả bài thơ không một dấu chấmcâu.

-Nội dung:

+ Nguyễn Du từ thương người mà đến thươngmình, tự nhận mình là người cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh và gửi lại niềmbăn khoăn đến hậu thế.

+Thanh Thảo từ tình thương, sự cảm thôngcon người có số mệnh nghiệt ngã mà ngưỡng mộ thiên tài, khẳng định sức sống bấtdiệt của tiếng đàn, của nghệ thuật.

-Lí giải sự khác biệt: Cộinguồn của sự khác biệt ấy là do đặc trưng của văn chương, do phong cách nghệthuật cũng như cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ khác nhau.

Đề2: Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Aiđã đặt tên cho dòng sông ? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)

Gợiý

*Néttương đồng:

- Cả hai nhà thơ đều lấy những địa danhnổi tiếng của xứ Huế (Vĩ Dạ và sông Hương) làm điểm nhấn và khởi hứng cảm xúc.

- Cùng tái hiện được vẻ đẹp của thiênnhiên, cảnh sắc con người xứ Huế rất riêng, rất thơ mộng. Có được điều đó chứngtỏ mảnh đất, con người Huế đã chiếm chỗ sâu bền nhất trong lòng các tác giả.

- Cả hai đều là những cây bút tài hoa,tinh tế, nhạy cảm trong văn chương, có tâm hồn hết sức lãng mạn, phong phú.

*Nétkhác biệt:

-Đây thôn Vĩ Dạ: Bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưuthiếp mà Hoàng Cúc gửi cho Hàn Mặc Tử nên điểm nhìn cảm xúc trong một khônggian hẹp, cái nhìn từ kí ức. Cảnh vật của xứ Huế hiện lên với những nét đặctrưng rất bình dị, quen thuộc, gần gũi nhưng cũng thật lãng mạn: cảnh vườn tượcxanh mướt như ngọc, sông trăng huyền ảo, con người với vẻ đẹp đằm thắm, dịudàng...cảnh vật in đậm cảm xúc về tình đời, tình người.

- Ai đã đặt tên cho dòng sông?: HoàngPhủ Ngọc Tường chọn điểm nhìn là sông Hương, đặt trong một không gian phóngkhoáng, rộng lớn hơn. Vẻ đẹp của xứ Huế hiện lên ở rất nhiều góc độ từ quá khứcho đến hiện tại, từ lịch sử, thơ văn đến địa lí, văn hóa....Vì thế vùng đất cốđô hiện lên toàn diện hơn, hiện thực hơn bởi sông Hương chính là linh hồn của Huế,là nơi tích tụ những trầm tích văn hóa lâu đời của mảnh đất kinh thành cổ xưa.

- Lígiải sự khác biệt

+Xuất phát từ đặc điểmcủa thể loại thơ và bút kí là khác nhau. Thơnghiêng về cảm xúc, tâm trạng. Bút kíkhông chỉ đòi hỏi có cảm xúc mà ít nhiều có tính xác thực và khách quan.

+ Đối với Hàn Mặc Tử, Huế là nơi tác giảtừng gắn bó, giờ đã trở thành kỉ niệm. Còn Hoàng Phủ Ngọc Tường là người concủa xứ Huế nên chất Huế đã thấm sâu vào tâm hồn máu thịt của ông.

Đề3: Cảmnhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Tôi muốn tắt nắng đi

Cho màu đừng nhạtmất;

Tôi muốn buộc gió lại

Cho hương đừng bayđi.

(Vội vàng– Xuân Diệu, Ngữ văn 11,

Tập2, NXB Giáo dục 2011)

Tôi buộc lòng tôi với mọi người

Để tình trang trảivới trăm nơi

Để hồn tôi với bao hồn khổ

Gần gũi nhau thêmmạnh khối đời.

(Từ ấy– Tố Hữu, Ngữ văn 11,

Tập2, NXB Giáo dục 2011)

Gợiý

*Nét tương đồng:

- Hai bài thơ ra đời cùng thời (1938).

- Nhân vật trữ tình trong hai bài thơ đềulà hình tượng cái tôi tác giả vì thếnó thể hiện đầy đủ những nét độc đáo thế giới tinh thần của hai nhà thơ.

- Cái tôi trẻ trung giàu nhiệt huyết, tâmhồn sôi nổi, nồng nhiệt trong tình cảm cùng giọng điệu lãng mạn.

- Đều hướng đến cuộc đời, con người bằngtình yêu chân thành, mãnh liệt và gửi vào đó những lẽ sống đẹp.

*Sự khác biệt

- Khổ thơ của Tố Hữu :

+ Đối tượng hướng đến là tầng lớp quầnchúng nhân dân cần lao.

+Thái độ tha thiết gắn bó bằng một tráitim tự nguyện

+Mục đích chia sẻ, đồng cảm giữa cá nhânvới cộng đồng tạo thành một khối đời vững chắc

->Cái tôi tận hiến

-> Tố Hữu một người say mê lí tưởng,sẵn sàng dâng hiến nhiệt huyết tuổi trẻ cho lí tưởng cộng sản. Bộc lộ mình lànhà thơ cách mạng

-Khổ thơ của Xuân Diệu

+ Đối tượng hướng đến là tất cả những gìthuộc về sự sống ở trần gian, ngay trong tầm tay với.

+Thái độ khao khát giao cảm mãnh liệt.

+Mục đích: chiếm lĩnh và hưởng thụ trọnvẹn hương sắc của cuộc đời, vẻ đẹp của trần gian

-> Cái tôi tận hưởng

-> Xuân Diệu một tâm hồn nhạy cảm,giàu rung động trước vẻ đẹp của cuộc sống trần gian. Một cái tôi chân thànhmãnh liệt trong cảm xúc, một cái tôi công khai bộc lộ khát vọng cá nhân, bộc lộmình là nhà thơ lãng mạn.

Đề4: So sánh hai bài thơ Đất nướccủa Nguyễn Đình Thi và trích đoạn Đấtnước (TríchTrường ca mặt đường khátvọng Nguyễn Khoa Điềm).

- Vềxuất xứ: Đất nước củaNguyễn Đình Thi là một chỉnh thể sáng tạo tổng hợp từ hai bài thơtrước đó và nó có dáng dấp như một trường ca thu nhỏ. Trong khi đó, Đất nướccủa Nguyễn Khoa Điềm làmột mảnh nhỏ vỡ ra từ chỉnh thể trường ca lớn

-Về cảm hứng: Nguyễn Đình Thi gửi gắm những suy tư, tâmniệm về sức sống diệu kì của dân tộc Việt Nam anh hùng còn NguyễnKhoa Điềm nghiêng về cắt nghĩa lí giải các câu hỏi: Đất nước có tựbao giờ? Đất nước là gì? Ai đã làm lên Đất nước ? Mối quan hệ giữa conngười và đất nước?...

- Hình tượng: Nguyễn Đình Thi khắc họa bằng hai hệ thốnghình ảnh chính của giang sơn tổ quốc là đất và trời thì Nguyễn KhoaĐiềm hướng đến đất và nước như hai yếu tố khởi thủy hợp lại.Với Nguyễn Đình Thi, nhân dân là những con người trong một cuộc hànhtrình trường chinh máu lửa vươn vai như những thiên thần còn với NguyễnKhoa Điềm là đám đông vô danh bốn nghìn thế hệ, hòa nhập vào nhau đểhóa thành đất nước trong hình tượng mang màu sắc huyền thoại.

-Về chất liệu: Nguyễn Đình Thi sửdụng chất liệu thi ca từ chi tiết đời sống bằng vốn sống và ấntượng chủ quan trực tiếp còn Nguyễn Khoa Điềm nhào nặn tài tình vốnvăn hóa dân gian trong ca dao, truyền thuyết, cổ tích… -Vềgiọng điệu: Nguyễn Đình Thi như đang phát ngôn giữa quảng đại quầnchúng nên bài thơ có giọng tráng ca hào sảng dõng dạc. Với NguyễnKhoa Điềm, đó là giọng trữ tình của một chàng trai trong lời tâmtình với người yêu, thân mật mà nghiêm trang, cảm xúc đan cài suy tư,triết lí làm nên giọng triết luận tâm tình.