Cho ví dụ về câu phủ định miêu tả

Câu phủ định là một dạng câu thường xuyên được sử dụng trong cuộc sống cũng như là trong các tác phẩm văn chương. Vậy câu phủ định là gì, câu phủ định có mấy loại? Hãy cùng Palada.vn tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé.

Câu phủ định là gì?

Định nghĩa của câu phủ định là gì lớp 8 môn Ngữ Văn đã nêu rõ: câu phủ định là một dạng câu mà trong đó có các từ ngữ với mục đích phủ định ví dụ như chẳng phải, không phải, không, chẳng… Đây là đặc điểm nhận dạng của câu phủ định rất dễ nhận thấy.

Câu phủ định có chức năng phủ nhận các hành động, trạng thái hay tính chất của đối tượng trong câu.

Câu phủ định là gì cho ví dụ:

– Thứ 7 này em không về quê đâu. – từ phủ định ở đây là “không”.

– Những người Cộng sản chúng ta không có một phút nào được quên đi lý tưởng cao cả của mình đó là phấn đấu cho tổ quốc hoàn toàn độc lập, cho chủ nghĩa xã hội được thắng lợi trên đất nước ta và cả trên toàn thế giới”. – Từ phủ định cũng là “không”.

Câu cảm thán là gì? Ví dụ và cách nhận biết câu cảm thán

Cho ví dụ về câu phủ định miêu tả
Câu phủ định là gì?

Chức năng câu phủ định

– Câu phủ định nhằm phản bác ý kiến hoặc khẳng định của người khác (câu phủ định bác bỏ).

Ví dụ: Trong truyện “Lão Hạc” có đoạn:

À không! À không! Ông không giết cậu Vàng đâu nhỉ! Cậu Vàng của ông ngoan! Ông không cho nó giết… Ông để cậu Vàng nuôi…

=> Lão Hạc phủ định việc muốn giết cậu Vàng. Từ phủ định ở đây là  “không”.

– Thông báo, xác nhận là không có các sự vật, sự việc hay tính chất cụ thể nào đó (câu phủ định miêu tả).

Ví dụ:

“Hôm nay thời tiết thật sự rất đẹp, không có nắng gắt”.

=> Từ phủ định trong câu này là “không” miêu tả về sự vật (thời tiết) “không có nắng gắt”.

So sánh là gì? Phân loại và cho ví dụ các kiểu so sánh

Cho ví dụ về câu phủ định miêu tả
Câu phủ định có mấy loại?

Phân biệt hai loại câu phủ định bác bỏ/phủ định miêu tả

– Đầu tiên ta có thể dựa vào vị trí của câu để phân biệt: câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng sẽ đứng sau một ý kiến hay một nhận định nào đó được đưa ra từ trước. Vì vậy câu phủ định bác bỏ không đứng ở đầu câu.

Ví dụ: Trong câu chuyện “Thầy bói xem voi” có đoạn:

Thầy sờ vòi bắt đầu bảo:

– Tưởng con voi nó như thế nào, hóa ra cứ sun sun như con đỉa.

Thầy sờ ngà lại bảo:

– Không phải đâu, nó chần chẫn y như cái đòn càn.

Thầy sờ tai thì bảo:

– Đâu có! Tôi thấy nó bè bè như cái quạt thóc ấy.

Trong đoạn trích này có các câu phủ định bác bỏ đó là: “Không phải đâu, nó chần chẫn y như cái đòn càn” và “Đâu có! Tôi thấy nó bè bè như cái quạt thóc ấy”. Trước khi hai thaayf đưa ra ý kiến bác bỏ này thì đã có ý kiến của một thầy khác là “Tưởng con voi nó như thế nào, hóa ra cứ sun sun như con đỉa”.

– Ta cũng có thể dựa vào hoàn cảnh để phân biệt. Nhiều khi cũng không thể dựa vào dấu hiệu hình thức được nên trong một số trường hợp cần dựa vào hoàn cảnh cụ thể mới biết được đây là câu phủ định miêu tả hay là câu phủ định bác bỏ.

Cho ví dụ về câu phủ định miêu tả
Câu phủ định miêu tả là gì?

Ví dụ:

– Không, chúng con không thấy đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no căng bụng ra rồi còn đói gì nữa.

Dựa theo ý nghĩ của chị Dậu cho là các con mình đang đói, cái Tí liền bác bỏ ý kiến của mẹ nó rằng “Không, chúng con không thấy đói nữa đâu”.

– Phủ định của phủ định: khi trong câu xuất hiện hai từ phủ định thì câu đó là câu khẳng định.

Ví dụ:

– Tôi không thể nào không nhớ buổi đầu tiên được đặt chân vào cánh cửa học đường.

=> Hai từ “không” làm cho câu mang nghĩa khẳng định là “có nhớ”.

– Lưu ý: Một số câu có hình thức dùng để phủ định nhưng thực chất lại không phải là câu phủ định.

Ví dụ:

– Đẹp gì mà đẹp.

– Cuốn sách này có gì mà hay?

– Làm gì có chuyện đó được.

Hoán dụ là gì? Khái niệm và các kiểu hoán dụ

Ví dụ về câu phủ định

Đây là loại câu rất dễ nhận biết và được sử dụng phổ biến hàng ngày vì vậy chúng ta sẽ tìm được khá nhiều ví dụ minh họa. Một số ví dụ có thể kể tới:

– Vân đi chơi rồi.

– Vân chưa đi chơi.

Mục đích câu thứ nhất khẳng định sự việc Vân đã đi chơi nhưng trong câu thứ hai phủ định sự việc Vân đi chơi. Câu thứ hai mang ý nghĩa ngược với câu trước.

– Cụ cứ tưởng thế chứ chắc nó chả hiểu gì đâu ! Vả lại ai nuôi chó mà chẳng bán hay giết thịt nó! Ta giết nó chính là để hoá kiếp cho nó đấy, hoá kiếp để nó làm kiếp khác.

Câu phủ định bác bỏ được tác giả sử dụng trong câu “Cụ cứ tưởng thế chứ nó chả hiểu gì đâu”.

Bài viết vừa rồi của Palada.vn đã giới thiệu với các bạn và các em học sinh về câu phủ định là gì và hai loại câu phủ định bác bỏ – phủ định miêu tả. Hi vọng đây có thể là một tài liệu tham khảo thật hữu ích cho các em học sinh. Nếu thấy bài viết hay đừng quên để lại comment cho chúng mình nhé.

Trong giao tiếp hàng ngày, chúng ta thường kết hợp nhiều loại câu khác nhau để biểu lộ cảm xúc cho người nghe. Và câu phủ định là câu được sử dụng phổ biến nhất. Vậy câu phủ định là gì? Đặc điểm, chức năng như thế nào? Cùng tìm hiểu các nội dung thông tin có trong bài viết dưới đây.

Câu phủ định là gì?

Định nghĩa Sách giáo khoa lớp 8 nêu rõ khái niệm câu phủ định là gì. Câu phủ định là trong câu có các từ ngữ phủ định như không phải, chẳng phải,…đây là đặc điểm nhận dạng trong các câu rất dễ nhận thấy. Câu phủ định còn phủ nhận các hành động, trạng thái, tính chất của đối tượng trong câu.

Ví dụ:

  • Anh ấy không phải anh của tôi
  • Hôm qua Lan không đi thi
  • Tôi không phải là người đã làm chuyện đó

Điệp ngữ là gì? Các dạng điệp ngữ, vai trò và ví dụ của điệp ngữ

Cho ví dụ về câu phủ định miêu tả

Câu phủ định là gì?

Chức năng của câu phủ định là gì?

Dùng để thông báo, xác định

Thông báo, xác định không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó mà bạn chắc chắn nó sẽ sai hoặc không hợp lý. Nó còn gọi là câu phủ định miêu tả. Loại này được sử dụng nhiều nhất và dễ nhận biết nhất.

Ví dụ: Chiều nay trời không mưa.

Dùng để phản bác

Phản bác một ý kiến, một nhận định từ cá nhân hay tổ chức được gọi là câu phủ định bác bỏ. Ví dụ như trong một cuộc họp, thảo luận nhóm, một nhóm người đề xuất ý kiến thì sẽ có nhiều người phản bác, đưa ra các ý kiến ngược lại.

Ví dụ:

A: Tối nay Lan đi xem phim với Trung không?

B: Tối nay Lan không đi được vì có hẹn rồi.

=> Câu phủ định bác bỏ, phản bác bao giờ cũng xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét đã được đưa ra từ trước. Do đó, câu phủ định bác bỏ không bao giờ đứng ở vị trí mở đầu đoạn văn.

Tuy nhiên, sự phân biệt giữa câu phủ định miêu tả và phủ định bác bỏ nhiều khi không được thể hiện một cách rõ ràng qua hình thức. Trong trường hợp như vậy, bạn cần dựa vào hoàn cảnh để xác định đâu là câu phủ định miêu tả hay là câu phủ định bác bỏ cho chính xác nhất.

Từ đồng âm là gì? Các loại từ đồng âm và ví dụ

Câu phủ định có mấy loại?

Dựa vào chức năng, câu phủ định được chia làm 2 loại đó là:

Cho ví dụ về câu phủ định miêu tả
Các loại câu phủ định

Câu phủ định miêu tả

Ví dụ:

  • Đức Phúc không phải là diễn viên => Xác nhận không phải là diễn viên qua từ phủ định “không”
  • Tôi không mang vở bài tập ngữ văn => Xác định không có sự vật bằng từ phủ định “không” và sự vật là “vở bài tập ngữ văn”

Câu phủ định bác bỏ

  • Đâu có đâu, hôm nay con vẫn đi học mà => Từ “đâu đó đâu” phủ định lại ý kiến của mẹ là mình đang đi chơi
  • Không phải, món ăn này phải nấu với nấm hương => Phủ định bác bỏ ý kiến của người khác và đưa ra ý kiến riêng của mình.

Phương châm hội thoại là gì? Các loại phương châm hội thoại

Lưu ý khi sử dụng câu phủ định

  • Trong câu có cấu trúc phủ định + phủ định = ý nghĩa khẳng định. Câu có cấu trúc này không phải là câu phủ định nhưng có thể dùng để biểu thị ý nghĩa của phủ định.

Ví dụ: Trẫm rất đau xót về chuyện đó, không thể không thay đổi.

  • Cấu trúc “không những/chẳng những….mà còn” không được dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định.

Ví dụ: Người Hà Nội không những thanh lịch mà còn vô cùng hiếu khách.

  • Câu nghi vấn, câu cảm thán cũng có thể mang nghĩa khẳng định.

Mong rằng, các thông tin trong bài viết này sẽ giúp bạn biết khái niệm câu phủ định là gì, sử dụng như thế nào là đúng. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào cần được giải đáp, quý bạn đọc hãy comment phía dưới, nhân viên tư vấn sẽ hỗ trợ bạn nhanh chóng.