Để giải đáp câu hỏi có được chuyển đổi mục đích đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm? Tư vấn Blue xin chia sẻ một số thông tin như sau: Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì hiện nay nhà nước ta cho phép người sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với những trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu. Tuy nhiên, việc chuyển đổi mục đích phải phù hợp với quy hoạch của địa phương nơi có đất và chuyển đổi sang loại đất được quy định tại điều 57 Luật đất đai 2013. Tùy theo từng trường hợp để xem xét phần đất của bạn có được chuyển đổi mục đích sang đất trồng cây lâu năm hay không thì bạn phải tìm hiểu về quy hoạch sử dụng đất tại nơi bạn có đất và xem xét loại đất mà bạn muốn chuyển đổi có phù hợp với quy hoạch sử dụng đất này hay không? Nếu việc sử dụng đất trồng cây lâu năm phù hợp với quy hoạch ở địa phương thì bạn làm thủ tục chuyển đổi mục đích như bình thường. Mặt khác, đối với trường hợp của gia đình bạn là muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, việc chuyển đổi mục đích này không thuộc trường hợp không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển mục đích sử dụng đất. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động tại Phòng tài nguyên môi trường quận, huyện nơi có đất và việc đăng ký này không phải nộp tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Cụ thể, điều 12 quy định: Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 như sau: “1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm: a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm; c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm; d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.” Trình tự, thủ tục Đăng ký biến động Nghị định 01/2017/NĐ-CP không sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai. Thủ tục thực hiện thủ tục này vẫn được áp dụng theo quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đến văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc cần thiết. Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện chỉnh lý giấy chứng nhận, các loại giấy tờ, hồ sơ phù hợp. Lưu ý: Việc bạn tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm mà không thực hiện thủ tục xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức xử phạt quy định cụ thể tại khoản 1 điều 6 nghị định 102/2014/NĐ-CP như sau: “Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép 1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta; b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta; c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.” Như vậy câu hỏi Có được chuyển đổi mục đích đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm? câu trả lời là có và bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất với cơ quan có thẩm quyền. Mọi vấn đề vướng mắc về luật đất đai quý vị hãy liên hệ Tư vấn Blue để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.
Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm là gì? Điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. Đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác được quy định cụ thể tại Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất trồng lúa, cụ thể: * Đất trồng lúa là gì? Căn cứ khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP, đất trồng lúa là loại đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước (đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm) và đất trồng lúa khác (đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương). * Đất trồng cây hàng năm là gì? Khoản 8 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP quy định về cây hàng năm như sau: “Cây hàng năm là loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 (một) năm, kể cả cây hàng năm lưu gốc để thu hoạch không quá 05 (năm) năm.”. Như vậy, đất trồng cây hàng năm là loại đất có mục đích sử dụng để trồng cây hàng năm khác không phải là lúa nước. Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác phản ánh loại đất và mục đích sử dụng đất. Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác được thể hiện trong giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) tại nội dung mục đích sử dụng đất, cụ thể: - "Đất chuyên trồng lúa nước", "Đất trồng lúa nương", "Đất trồng lúa nước còn lại"; - "Đất trồng cây hàng năm khác". Điều kiện chuyển đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm Khoản 1 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2016 của Chính phủ hướng dẫn Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác quy định điều kiện chuyển từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản: - Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại; không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không được làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa. - Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm khác, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của xã, phường, thị trấn, đảm bảo công khai, minh bạch. - Chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm phải theo vùng, để hình thành vùng sản xuất tập trung và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp tại địa phương. - Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, độ sâu của mặt bằng hạ thấp không quá 1,2 mét, khi cần thiết phải phục hồi lại được mặt bằng để trồng lúa trở lại. Thủ tục chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP, trình tự, thủ tục chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm khác được thực hiện như sau: Bước 1: Gửi bản đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây hàng năm gửi 01 bản đăng ký theo Mẫu số 04.CĐ đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất. Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu theo quy định Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất phải hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân điều chỉnh, bổ sung bản đăng ký theo đúng quy định. Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa hợp lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất, trong thời gian 05 ngày làm việc, UBND xã, phường, thị trấn có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi” và đóng dấu vào bản đăng ký, vào sổ theo dõi, gửi lại cho người sử dụng đất. Nếu không đồng ý, UBND xã, phường, thị trấn phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu. Nếu đủ điều kiện được phép chuyển đổi nhưng hộ gia đình, cá nhân không đăng ký sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt lên đến 10 triệu đồng (khoản 1 Điều 13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai). Kết luận: Thông thường khi chuyển từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc phải đăng ký biến động trong trường hợp không phải xin phép nhưng riêng thủ tục chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm chỉ cần gửi bản đăng ký tới UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất và đợi ý kiến đồng ý cho chuyển đổi. Nguồn: luatvietnam.vn |