Chuyển khoản đặt trước tieesng anh là gì năm 2024

Trả trước 6 tháng.

Cover whatever you need for the next six months, huh?

Nếu anh thích, tôi có thể cho anh một phần trả trước.

If you like, I could get you an exclusive retainer.

Kho ở 211 đường Swallowsdale và có cùng mã vùng với điện thoại trả trước.

Barn at 211 Swallowsdale Road and same zip code as the pay phone.

Trả trước 3 tháng.

Three months, up-front.

Nếu bạn muốn bạn vẫn có thể để mặc định 20% trả trước

You could, if you want, you can just write like I wrote, 20% of whatever the purchase price is.

A167 được phát hành bởi AT&T vào năm 2009 như điện thoại thuê bao trả trước.

The A167 was released by AT&T in 2009 as a Prepaid mobile phone.

Và chỉ là thuê bao trả trước.

And payphones only.

Tôi đã trả trước 100 bảng Anh!

I paid 」 100 upfront!

Anh phải trả trước tiền hộ chiếu.

You got to pay upfront for the passports, yo.

Chiếc điện thoại trả trước chưa bao giờ được kích hoạt.

The cell phone she bought had never been activated.

Người dùng có thể mua tín dụng trả trước để sử dụng Dịch vụ.

Users may purchase prepaid credits to be used for the Service.

Nhưng họ không thể lần theo, là điện thoại trả trước.

It was a burner phone.

30 xu trả trước.

30 pennies in advance.

Đó là tiền anh trả trước để tôi không quản gian lao làm việc cho anh.

It's cash you pay up-front to motivate my tireless work on your behalf.

Tìm thấy điện thoại trả trước!

Found the pay phone!

Trả trước.

It's pre-paid.

Các thiết bị mới phải được trả trước.

The new equipment has to be paid for up front.

Nó được gửi từ một điện thoại trả trước.

It was from a burner phone.

Anh đã trả trước cho hắn một tháng tiền thuê nhà.

I gave him a month's rent in advance.

Hoặc trả trước 10% thay vì 20% giá nhà.

If you put 10% down, or 20% down, or whatever.

Cô sẽ được trả trước.

You're paid up front.

Cho tôi 1 điện thoại trả trước.

Prepaid phone.

Trả trước.

Payable in advance this time.

Đôi khi, chúng tôi tìm kiếm những nơi có tiềm năng hứa hẹn để đặt tiền trả trước.

From time to time, we scout the landscape for promising talent to put on retainer.

Vậy Nợ phải trả trước khi mua nhà của tôi là gì?

So what are my liabilities before I buy the house?

Thanh toán trả trước là gì, ưu điểm của thanh toán trả trước, rủi ro của thanh toán trả trước,... Tất cả câu hỏi đó sẽ được giải đáp trong bài viết Thanh toán trả trước tiếng anh là gì? (Cập nhật 2023)

1. Thanh toán trả trước tiếng anh là gì?

Chuyển khoản đặt trước tieesng anh là gì năm 2024

Thanh toán trả trước tiếng anh là gì? (Cập nhật 2023)

Người mua chấp nhận giá hàng của người bán bằng đơn đặt hàng chắc chắn (không hủy ngang) đồng thời chuyển tiền thanh toán một phần hay toàn bộ cho người bán, nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hóa được người bán chuyển giao cho người mua.

Trong thực tế, các mối thời gian làm căn cứ trả tiền trước có thể là:

– Ngay khi ký kết hợp đồng hay trả tiền cùng với đơn đặt hàng.

– Sau một thời gian nhấnt định kể từ khi hợp đồng có hiệu lực.

– Trả trước khi giao hàng một thời gian nhất định (sau khi nhận được tiền một thời gian nhất định thì mới giao hàng).

Như vậy, việc trả tiền trước luôn xảy ra trước khi hàng hóa được chuyển giao.

Thanh toán trả trước tiếng anh có nghĩa là payment in advance

Xem thêm bài viết Thanh toán quốc tế là gì?

2. Mục đích của việc thanh toán trả trước

Thanh toán trước trong ngoại thương nhằm mục đích:

– Nhà nhập khẩu cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu. Người mua và người bán tin tưởng nhau trên cơ sở đã làm ăn lâu dài, người mua có đơn đặt hàng lớn, nhưng người bán không có đủ vốn sản xuất và thu mua hàng hóa, hai bên thỏa thuận để người mua ứng tiền trước (cấp tín dụng) cho người bán trong một thời gian nhất định. Số tiền ứng trước nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị hợp đồng, nhu cầu vốn của người xuất khẩu và khả năng cấp tín dụng của người nhập khẩu. Phương thức thanh toán trả trước.

– Nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của nhà nhập khẩu.

Ví dụ, một nhà sản xuất hàng dân dụng nhận được một đơn đặt hàng từ một khách hàng chưa có quan hệ từ trước, hay khách hàng này đã từng thanh toán không sòng phẳng. Để tránh rủi ro tín dụng, người bán yêu cầu khách hàng phải ứng tiền trước. Thông thường, người bán gửi một bản báo giá cho người mua, trên cơ sở đó nếu người mua chấp nhận thì tiến hành đặt mua hàng. Bản báo giá còn là bằng chứng để người mua làm các thủ tục đặt mua hàng, xin giấy phép nhập khẩu hay giấy phép ngoại hối. Sau khi nhận được tiền thanh toán của người mua, nhà sản xuất mới tiến hành giao hàng.

Vì khoản tiền trả trước nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng chứ không phải bên mua cấp tín dụng cho bên bán, nên không được tính lãi suất. Số tiền ứng trước nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ tin cậy của người mua, giá cả hợp đồng, tính chất hàng hóa và thời gian giao hàng.

Xem thêm bài viết Thanh toán bù trừ là gì?

3. Ưu điểm thanh toán trả trước

Đối với nhà nhập khẩu:

– Khả năng chắc chắn nhận được hàng hóa ngay cả khi nhà xuất khẩu vì một lý do nào đó không còn muốn giao hàng.

– Do thanh toán trước, nên người nhập khẩu có thể thương lượng với nhà xuất khẩu để được giảm giá.

Đối với nhà xuất khẩu:

– Do được thanh toán trước, nên nhà xuất khẩu tránh được rủi ro vỡ nợ từ phía nhà nhập khẩu.

– Tiết kiệm được chi phí quản lý và kiểm soát tín dụng.

– Do nhận được tiền thanh toán trước, nên trạng thái tiền tệ của nhà xuất khẩu được tăng cường.

5. Rủi ro và trách nhiệm của thanh toán trả trước

Đối với nhà nhập khẩu

– Uy tín và khả năng của người bán (trustworthiness and capability of the seller): Sau khi nhận tiền, nhà xuất khẩu có thể chủ tâm không giao hàng, giao hàng thiếu, không có khả năng giao hàng như thỏa thuận, hoặc thậm chí bị phá sản. Để tránh rủi ro này, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu một bảo lãnh thực hiện hợp đồng hay một dạng bảo lãnh khác từ ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.

– Hàng hóa có được bảo hiểm đầy đủ trong quá trình vận chuyển? Người hưởng lợi bảo hiểm phải là người nhập khẩu ngay cả trong trường hợp nhà xuất khẩu mua bảo hiểm hàng hóa. Phương thức thanh toán trả trước.

Đối với nhà xuất khẩu

– Sau khi đặt hàng, nhà nhập khẩu không thực hiện chuyển tiền trước, trong khi đó hàng hóa đã được nhà xuất khẩu thu mua, nên nhà xuất khẩu có thể phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo hiểm, hoặc nếu như hàng đã gửi đi, thì phải chở hàng quay trở về và phải tìm khách hàng mua khác rất tốn kém hay phải giảm giá bán.

– Người bán phải giao hàng khi nhận được xác nhận của ngân hàng phục vụ mình là tiền thanh toán chuyển đến đã được ghi có vào tài khoản của người bán.

– Khi đã nhận được tiền hàng thanh toán đầy đủ, người bán có nghĩa vụ bảo đảm giao hàng theo đúng đơn đặt hàng của người mua, đồng thời thu xếp vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu người bán chịu trách nhiệm làm việc này.