Chuyện người con gái Nam Xương thì viên

Bài 13: Chuyện người con gái Nam Xương

(Trích Truyền kì mạn lục)

Nguyễn Dữ

I. Kiến thức cần nhớ

1. Vài nét về tác giả và tác phẩm

- Tác giả: Nguyễn Dữ quê ở Hải Dương, sống ở thế kỉ XVI, là thời kì triều đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền bính, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài.

- Tác phẩm:

+ Nguồn gốc, xuất xứ: Chuyện người con gái Nam Xương là một truyện nằm trong tác phẩm Truyền kì mạn lục nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ.

+ Nội dung chủ đề: Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện niềm thương cảm của Nguyễn Dữ với số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy oan nghiệt và ca ngợi vẻ đẹp đức hạnh của họ.

2. Nội dung

a. Nhân vật Vũ Nương

- Vũ Nương và đức hạnh của nàng: Vũ Nương là một người vợ thủy chung, người con dâu hiếu thảo, người mẹ yêu thương con và là người phụ nữa coi trọng nhân phẩm.

- Nỗi oan và cái chết của nàng: Sự oan khuất xuất phát từ lời bé Đản, con trẻ còn ngây dại không biết đến cái bóng. Bị chồng nghi oan, đánh đập, la mắng và đuổi ra khỏi nhà Vũ Nương không thể giãi bày, thanh minh cho sự trong sạch của mình. Nàng đã tìm đến cái chết để minh oan cho nhân phẩm của mình. Lời than của nàng trên bến sông Hoàng Giang đã thể hiện sự quyết tâm bảo vệ danh dự của Vũ Nương, đồng thời đó cũng thể hiện nỗi niềm đâu khổ tột cùng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương:

+ Nguyên nhân trực tiếp: Vì sự ngây thơ của bé Đản, vì sự cố chấp, ghen tuông của Trương Sinh.

+ Nguyên nhân gián tiếp: Do chế độ phong kiến chuyên quyền, độc đoán chà đạp lên quyền được sống, quyền được yêu thương và quyền được mưu cầu hạnh phúc của người phụ nữ.

b. Nhân vật Trương Sinh

- Là nười chồng có tính đa nghi, hay ghen, đối với vợ phòng ngừa quá sức.

- Nhân vật Trương Sinh là đại diện cho chế độ phong kiến chuyên quyền, trọng nam kinh nữ bất công, phi lí.

c. Nghệ thuật

- Hình tượng cái bóng: tạo kịch tính cho câu chuyện, vừa là yếu tố thắt nút lại chính là yếu tố mở nút câu chuyện. Tạo kịch tính hấp dẫn cho câu chuyện, làm nổi bật số phận đau thương của người phụ nữ, góp phần tạo nên giá trị hiện thực và nhân đạo cho tác phẩm.

- Yếu tốt kì ảo: hoàn chỉnh những nét đẹp của nhân vật, tạo nên kết thúc phần nào có hậu, thức tỉnh người đọc. Tố cáo hiện thực cuộc sống bất công, trong cuộc sống ấy, con người không thể bảo vệ đức hạnh và danh dự chính đáng của bản thân mình.

II. Soạn bài

Bài 1. Bố cục của truyện gồm 3 phần:

- Phần 1 (từ đầu đến “như đối với cha mẹ đẻ mình”): Vũ Nương lấy Trương Sinh. Trương Sinh đi lính, Vũ Nương ở nhà giữ trọn đạo làm vợ.

- Phần 2 (tiếp đến “nhưng việc trót đã qua rồi!”): Nỗi oan khuất và cái chết của Vũ Nương.

- Phần 3 (phần còn lại): Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương dưới thủy cung. Vũ Nương được giải oan.

Bài 2.

Hoàn cảnh

Phẩm chất của Vũ Nương

Khi lấy chồng

Hiền thục, nết na, luôn biết giữ gìn khuôn phép để vợ chồng không bất hòa.

Khi tiễn chồng đi lính

- Thương yêu chồng, hứa hẹn sự thủy chung:

+ Lời dặn dò: Không mong quan to chức lớn, đeo ấn phong hầu trở về mà chỉ mong hai chữ bình yên.

+ Sửa soạn áo rét gửi người ải xa, thổn thức tâm tình thương người đất thú.

Khi xa chồng

- Đảm đang: một mình nàng lo toan, gánh vác gia đình.

- Hiếu thảo:

+ Tận tình chăm sóc mẹ chồng

+ Dùng lời ngon ngọt động viên mẹ chồng

+ Lo ma chay, tế lễ như với cha mẹ đẻ

Khi chồng trở về

- Qua lời thanh minh, Vũ Nương rất mực thủy chung:

+ Không hề bén gót đến nơi ngõ liễu tường hoa

+ Không nghĩ đến việc tô son điểm phấn

+ Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết

Khi tự vẫn ở sông Hoàng Giang

- Qua lời than vãn, kêu trời, độc thoại ở sông Hoàng Giang, Vũ Nương càng tỏ rõ đức tính thủy chung, tấm lòng trinh bạch:

+ Nếu đoan trang giữ tiết thì xin làm ngọc Mị Nương và cỏ Ngu mĩ.

+ Nếu lừa chồng dối con thì xin làm cơm cho diều quạ, chịu khắp mọi người phỉ nhổ.

Khi trò chuyện với Phan Lang

- Một lòng một dạ thương nhớ chồng con: “Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa”.

Khi trở về ở cuối truyện

- Giàu lòng vị tha: Dù bị chồng đẩy đến cái chết nhưng nàng vẫn nói lời “đa tạ tình chàng”.

Bài 3.

- Vũ Nương phải chịu oan khuất vì một số nguyên nhân sau:

+ Do lời nói ngây thơ của bé Đản với Trương Sinh.

+ Do đầu óc nam quyền, thói vô học, vũ phu của Trương Sinh.

+ Do chiến tranh phong kiến phi nghĩa chia cắt vợ chồng.

+ Do xã hội phong kiến nam quyền bất công, khinh rẻ người phụ nữ.

+ Do cuộc hôn nhân không xuất phát từ tình yêu.

- Cảm thương cho số phận của Vũ Nương bao nhiêu, ta càng cảm thấy căm ghét chế độ phong kiến chà đạp lên thân phận người phụ nữ.

Bài 4.

- Cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện của tác giả chủ yếu là ở việc sáng tạo ra chi tiết nghệ thuật: cái bóng trên tường và lời nói của bé Đản. Đây vừa là chi tiết thắt nút, vừa là chi tiết mở nút tạo ra kịch tính cho câu chuyện và nhờ thế, tác giả khắc họa sự độc đoán của Trương Sinh cũng như nỗi oan khuất của Vũ Nương.

- Những lời đối thoại đã góp phần khắc họa tính cách của các nhân vật trong truyện. Chỉ riêng với Vũ Nương, qua những lời đối thoại của nàng khi tiễn chồng đi lính, khi kêu oan với chồng,… đều bộc lộ rõ tính cách và phẩm chất của nàng cùng với nỗi đau xót, oan khuất.

Bài 5.

Chi tiết kì ảo

Ý nghĩa

Vũ Nương tự tử ở sông nhưng được các tiên nữ cứu sống, đưa về thủy cung.

Thể hiện ước mơ của nhân dân: ở hiền gặp lành.

Phan Lang có công cứu vợ vua biển Nam Hải nên khi chạy giặc bị đắm thuyền, Linh Phi đã cứu sống Phan Lang.

Khuyên nhủ mọi người phải sống có đạo đức, biết báo đáp công ơn người đã giúp mình.

Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về trên kiệu hoa.

- Thể hiện tấm lòng vị tha, độ lượng của Vũ Nương.

- Khẳng định tính bi kịch của truyện vẫn tồn tại ngay trong cái lung linh kì ảo.

Chuyện người con gái Nam Xương thì viên

Nhằm giúp các bạn học sinh hệ thống được các nội dung cần ôn tập trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, HOCMAI sẽ giúp các bạn Tổng hợp các tác phẩm văn học ôn thi vào 10. Trong bài viết dưới đây, cùng phân tích tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương để nắm chắc nội dung kiến thức quan trọng của tác phẩm này.

I. Thông tin về tác giả – tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương

1. Tác giả: Nguyễn Dữ

Về thân thế:

– Nguyễn Dữ là một trong số những nhà văn trung đại nổi tiếng sống ở thế kỉ XVI. Thời gian này, lợi dụng triều đình nhà Lê bắt đầu rơi vào khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến thi nhau tranh giành quyền binh, đồng thời gây ra những cuộc nội chiến kéo dài.

– Quê quán: Trường Tân, Thanh Miện, Hải Dương

Về tính cách và con người:

– Nguyễn Dữ là một trong số những học trò xuất sắc nhất của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm và thường được người đời nhớ đến là một con người học rộng tài cao.

– Sống trong giai đoạn lịch sử đất nước trải qua nhiều xung đột và biến động, chế độ đương triều mục nát, Nguyễn Dữ chấp nhận làm quan một năm sau đò lui về sống ẩn dật. Từ đó đến cuối đời, ông chỉ viết sách và phụng dưỡng mẹ già. Vì vậy, ông được gọi là “kẻ sĩ” có nhân cách cao thượng.

– Các sáng tác của Nguyễn Dữ luôn thể hiện ông là một người luôn lo nghĩ cho vận mệnh của giang sơn xã tắc, đối lập với hình ảnh lui về ở ẩn sau khi làm quan của ông.

2. Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”

a. Thể loại

Thể loại: Truyện truyền kỳ – một thể loại truyện bắt nguồn từ Trung Quốc, thuộc loại văn xuôi tự sự được các nhà văn sử dụng nhiều từ thời nhà Đường

Đặc điểm thể loại truyện truyền kỳ: thường mô phỏng các trích truyện lấy từ trong dân gian hay dã sử. Tác giả có thể dựa trên các cắt truyện đó, sắp xếp lại các tình tiết, thêm các chi tiết bổ sung cho cuộc đời các nhân vật. Đặc biệt, yếu tố kỳ ảo đan xen là yếu tố không thể thiếu trong thể loại truyện truyền kỳ.

b. Nguồn gốc xuất xứ tác phẩm

Tác phẩm “Truyền kì mạn lục”:

– Ra đời vào khoảng đầu thế kỉ XVI – thời kì xã hội phong kiến Việt Nam đang từng bước tiến đến giai đoạn suy vong. Biểu hiện qua những mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên gay gắt, quan hệ xã hội dần trở nên phức tạp hơn, các tầng lớp xã hội chứng kiến sự phân hóa mạnh mẽ.

– Truyện “Truyền kì mạn lục” bao gồm 20 truyện. Nội dung truyện là ghi chép về đa dạng những câu chuyện lưu truyền tản mạn trong dân gian, thường có chứa yếu tố kì ảo, với đề tài phong phú.

– Tác phẩm mang đậm giá trị nhân văn, được coi là áng “thiên cổ tùy bút” (nghĩa là áng văn hay ngàn đời)

Trích “Chuyện người con gái Nam Xương”:

– “Chuyện người con gái Nam Xương” là thiên truyện thứ 16, được trích trong 20 thiên truyện của “Truyền kì mạn lục”.

– Truyện được viết bằng chữ Hán, lấy từ truyện dân gian “Vợ chàng Trương”, sau đó Nguyễn Dữ đã mô phỏng, sắp xếp lại một số tình tiết, xen kẽ vào yếu tố kì ảo để tạo nên phiên bản truyện mới

– Ngôi kể: ngôi thứ 3

c. Phương thức biểu đạt:

– Tự sự có kết hợp biểu cảm – ngoài các yếu tố tình tiết, yếu tố biểu cảm sẽ được hòa quyện vào cảnh vật, sự việc đang diễn ra. Mục đích bày tỏ cảm xúc, khơi gợi sự đồng cảm ở người đọc.

d. Tóm tắt nội dung tác phẩm

Truyện kể về cuộc đời và cái chết thương tâm của nàng Vũ Nương tên thật là Vũ Thị Thiết, quê ở Nam Xương. Vũ Nương là một người con gái có tính tình hiền lành, thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp. Tuy vậy, nàng lại được Trương Sinh – một người ít học, bản tính hay ghen, đem lòng yêu và cưới về làm vợ, dẫn đến nhiều bi kịch về sau.

Khi gia đình đang yên ấm, hạnh phúc thì Trương Sinh bị gọi đi lính, đúng lúc Vũ Nương sắp đến kỳ sinh nở. Sau khi chồng đi lính, ở nhà, Vũ Nương đã hạ sinh một bé trai, lấy tên là Đản. Trong thời gian không có chồng xa nhà, Vũ Nương không những hết lòng chăm lo cho mẹ chồng, con thơ mà còn cáng đáng mọi chuyện gia đình. Những ngày chỉ có hai mẹ con ở nhà, nàng hay đùa con bằng cách chỉ cái bóng của mình lên vách và nói là cha Đản.

Khi Trương Sinh trở về, tin lời ngây thơ của con trai đã nghi ngờ vợ thất tiết và nghi oan cho Vũ Nương. Bất lực vì không thể giải thích cho chồng hiểu, Vũ Nương đã quyết định gieo mình xuống sông tự vẫn, chứng minh cho sự chung thủy của mình. Một đêm nọ, khi thấy bóng cha trên tường, bé Đản đã gọi cha khiến Trương Sinh bấy giờ mới tỉnh ngộ, nhận ra mình đã nghi oan cho vợ.

Mặt khác, sau khi tự vẫn, Vũ Nương được Linh Phi cứu sống và tiếp tục cuộc đời ở chốn thủy cung. Tại đây, nàng đã gặp được Phan Lang – một người cùng làng. Sau khi nghe Vũ Nương tâm sự, Phan Lang đã giúp nàng gửi lời cho chồng rằng nếu lập đàn giải oan cho nàng ở bến sông thì nàng sẽ trở về. Trương Sinh sau khi theo lời đã ngay lập tức lập đàn giải oan cho vợ. Hình bóng Vũ Nương chỉ ẩn hiện giữa dòng, nói vọng vào bờ, loang loáng mờ nhạt dần mà biến mất. Kể từ đó về sau, nàng vĩnh viễn gắn bó ở thủy cung, không thể quay lại trần gian như trước nữa.

Tham khảo thêm: Soạn văn 9

II. Phân tích tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương

1. Phân tích nhân vật Vũ Nương

– Vũ Nương là một người phụ nữ đẹp cả người lẫn nết, thể hiện qua câu văn miêu tả “tính tình thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp

– Với “tư dung” tốt đẹp của Vũ Nương, Trương Sinh đã phải xin mẹ “đem 100 lạng vàng” để cưới được nàng làm vợ. Chi tiết này là minh chứng rõ ràng cho vẻ đẹp và phẩm chất của nàng trong thời kì phong kiến xưa cũ

Về ngoại hình và phẩm chất, Vũ Nương là biểu tượng của người phụ đẹp trong xã hội phong kiến. Song để có thể hiểu rõ hơn về nhân vật, ta cần đặt Vũ Nương trong các mối quan hệ khác nhau có trong truyện, gồm: mối quan hệ vợ chồng, mối quan hệ với mẹ chồng, mối quan hệ với con trai.

1. Nhân vật Vũ Nương trong mối quan hệ với chồng: Đối với Trương Sinh là một người vợ thủy chung, dành tình yêu thương hết mực cho chồng

Trong cuộc sống vợ chồng:

– Vũ Nương hiểu rằng chồng mình “có tính đa nghi”, “đối với vợ phòng ngừa quá sức”. Vì vậy, nàng rất khéo léo trong cách cư xử, luôn giữ chừng mực, giữ gìn khuôn phép để tránh vợ chồng thất hòa.

=> Có thể thấy, trong hôn nhân, Vũ Nương là một người phụ nữ có đủ đức hạnh, sự nết na, khôn khéo và đặc biệt hiểu tâm lý chồng. Mặt khác, sự đối lập trong tính cách của Vũ Nương và Trương Sinh từ đầu đã dự báo mâu thuẫn giữa hai người trong cuộc sống sau này.

Khi tiễn biệt chồng đi lính:

Tính cách nhân vật Vũ Nương trong thời điểm này được thể hiện rõ qua những lời dặn dò thiết tha tình nghĩa mà nàng dành cho Trương Sinh:

– “Thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên”. Câu nói thể hiện rằng, Vũ Nương luôn đặt hạnh phúc gia đình lên trên tất cả. Nàng không phải người ham những thứ vinh hoa phù phiếm mà chỉ mong có một cuộc sống bình yên cùng chồng.

– “Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao”. Lời dặn cho thấy, Vũ Nương cảm thông cho nỗi vất vả, gian lao phía trước mà chồng sẽ phải chịu đựng ở nơi chiến trường xa xôi

– “Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trồng liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình”. Câu nói thể hiện tâm trạng khắc khoải, xa nhớ chồng mà nàng sắp phải trải qua

=> Có thể thấy, qua những lời dặn mà Vũ Nương nói với Trương Sinh trước khi ra trận đã thể hiện nàng là một người vợ thương chồng hết mực, không màng vật chất, một người phụ nữ đáng trân trọng.

Trong thời gian chồng đi lính:

– Trong thời gian xa chồng, Vũ Nương đã bộc lộ bản thân là một người vợ thủy chung, dành tình yêu thương hết mực cho chồng. Nàng nhớ chồng đến nỗi “mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi” là nàng lại cảm thấy thổn thức tâm tình, nhớ thương da diết.

– Trong nỗi nhớ khôn nguôi ấy, nàng đã cùng con trai tưởng tượng cái bóng trên tường chình là hình ảnh người chồng, người cha của gia đình. Dường như nàng đang mơ về một tương lai bình yên bên chồng và con trai, mơ về một ngày gia đình đoàn tụ

– Sau nhiều năm một mình nuôi con, Vũ Nương vẫn giữ được tiết hạnh. Điều này được khẳng định trong câu nói trong buổi thanh minh: “Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót”

=> Có thể thấy, lời văn miêu tả của Nguyễn Dữ, cùng với đó là tâm trạng nhớ thương, buồn đau của Vũ Nương đã thay cho lời ngợi ca tấm lòng son sắc, một lòng một dạ thủy chung của nàng

Khi bị chồng nghi oan thất tiết:

Vũ Nương đã nỗ lực phân trần với hy vọng Trương Sinh có thể hiểu rõ tấm lòng thủy chung, trinh bạch của mình. Diễn biến lời phân trần của nàng được biểu hiện như sau:

– Ban đầu, nàng đã nhắc đến thân phận “con kẻ”, để lấy được tấm chồng giàu là điều không thể: “Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu”. Vậy nên khi lên duyên vợ chồng với Trương Sinh, nàng đã xác định sẽ sống một cuộc đời bình yên, hạnh phúc bên gia đình nhỏ

– Sau đó, để khẳng định tấm lòng chung thủy, son sắt, trong trắng và vẹn nguyên của mình, Vũ Nương đã bộc bạch rằng: “Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết”. Nghĩa là trong 3 năm xa chồng, tuy cô đơn nhưng chưa bao giờ nàng nghĩ đến việc lừa dối chồng, vẫn một lòng một dạ với lời hứa trước khi xa chàng.

– Cuối cùng, Vũ Nương cầu xin chồng lắng nghe lời bày tỏ của mình để ngừng nghi oan và hiểu lầm: “Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp”.

=> Khi bị chồng nghi ngờ, Vũ Nương đã hết sức nhún nhường, tha thiết mong được hàn gắn hạnh phúc gia đình. Thông qua những lời bộc bạch tha thiết đó, có thể thấy, Vũ Nương vô cùng trân trọng chồng mình và gia đình nhà chồng, luôn đặt hạnh phúc gia đình lên hàng đầu.

Khi không thể thuyết phục được Trương Sinh, Vũ Nương trở nên mất hy vọng, sự đau đớn và thất vọng thể hiện qua các chi tiết miêu tả:

– Trước kia, hạnh phúc gia đình chính là “thú vui nghi gia, nghi thất” của Vũ Nương. Nhưng sau khi bị chồng nghi oan và không tin tưởng, những niềm vui, mơ ước về cuộc sống yên bình hạnh phúc cả đời đã tan vỡ.

– Những hình ảnh ước lệ trong câu văn: “bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió” thể hiện tình yêu của cuộc đời nàng giờ đây đã lụi tàn, không thể hàn gắn

– Bi kịch của Vũ Nương khiến nàng thậm chí không thể có được nỗi đau chờ chồng của “cổ nhân”: “đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa”

=> Sau bao nỗ lực, cố gắng thì tình yêu, hạnh phúc gia đình giờ đã không còn ý nghĩa. Vũ Nương mất đi động lực sống và tồn tại bấy lâu nay của mình.

Nàng bị cự tuyệt quyền yêu, quyền được hạnh phúc, nàng dường như đã bị cự tuyệt quyền tồn tại, không còn lý do nào để tiếp tục sống nữa.

– Vũ Nương đến bến Hoàng Giang với mong muốn giải tỏa nỗi lòng mình, những lời nàng chỉ mong được chồng thấu hiểu. Nàng thề rằng bản thân vẫn còn trinh bạch, sống không thẹn với lương tâm, chết không thẹn với trời đất: “Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho tôm cá, trên xin làm cơm cho diều quạ”

Vũ Nương tìm đến cái chết sau tất cả sự cố gắng phân trần với chồng nhưng không thành

=> Để bảo vệ phẩm giá cũng như chứng minh cho sự trong sạch của mình, Vũ Nương quyết định trẫm mình tự vẫn. Đối với nàng – một người con gái thủy chung, đức hạnh và giàu đức hi sinh ấy, phẩm giá quan trọng hơn sự sống.

2. Nhân vật Vũ Nương trong Thời gian sống dưới thủy cung:

Ở chốn cung nước, nàng vẫn một lòng hướng về chồng con, hướng về gia đình nhỏ, tuy đã gieo mình xuống sông tự vẫn nhưng thực chất vẫn khao khát giấc mơ đoàn tụ. Biểu hiện rõ nhất qua lần nàng gặp Phan Lang – một người cùng làng:

– Khi nghe Phan Lang kể về chuyện gia đình nơi trần thế, nàng không kìm được lòng mà ứa nước mắt xót thương

– Khao khát lớn nhất của nàng là được trả lại phẩm giá, danh dự. Vì vậy, nàng gửi chiếc thoa vàng cho Phan Lang, nhờ anh nhắn tới chồng để lập đàn giải oan cho mình

– Mặc dù rất thương nhớ chồng con, mong muốn gia đình đoàn tụ nhưng Vũ Nương quyết ở lại thủy cung, cùng sống chết bên Linh Phi. Điều này minh chứng nàng rõ ràng cho việc là một người trọng tình, trọng nghĩa, cho dù có chết cũng không bao giờ lừa dối bất kỳ ai.

=> Với vai trò là một người vợ, Vũ Nương là một người phụ nữ chung thủy, mẫu mực, lí tưởng trong xã hội phong kiến. Trong trái tim của người phụ nữ ấy chỉ có tình yêu, lòng bao dung và sự vị tha.

3. Nhân vật Vũ Nương quan hệ với mẹ chồng trong Chuyện người con gái Nam Xương: Nàng thể hiện hình ảnh người con dâu hiếu thảo

– Kể từ ngày chồng đi vắng, Vũ Nương không những đã thay chồng làm tròn trách nhiệm của người con, mà còn phụ trách công việc của người trụ cột trong gia đình. Khi mẹ chồng ốm đau, nàng cũng hết mực chăm sóc: “hết sức thuốc thang lễ bái thần phật”. Thấy mẹ già phải xa con trai, nàng “lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn” để mẹ bớt lo lắng.

– Tuy không chung máu mủ ruột thịt nhưng mẹ chồng mất, Vũ Nương thương xót vô cùng. Nàng lo liệu ma chay chu toàn như cha mẹ ruột của mình

– Nhận thấy tình cảm con dâu dành cho nhà chồng, trước khi mất, mẹ chồng đã nhắn nhủ “Xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”. Lời trăng trối của bà mẹ là minh chứng cho lòng hiếu thảo và tình cảm chân thành mà Vũ Nương đã dành cho gia đình nhà chồng. Qua đó thấy được công lao to lớn và sự trân trọng của Vũ Nương đối với gia đình.

4. Nhân vật Vũ Nương trong mối quan hệ với con trai: Nàng dành trọn tình cảm cho con và yêu thương con hết lòng

– Dù thiếu vắng Trương Sinh, Vũ Nương vẫn cố gắng một mình sinh con. Hơn nữa, nàng còn dành nhiều thời gian để nuôi nấng và dạy dỗ con khôn lớn.

– Vì phải xa chồng ngay lúc gần hạ sinh, Vũ Nương sau đó không chỉ mang trọng trách của một người mẹ, mà còn phải gánh trọng trách của cả người cha. Làm sao để con trai luôn cảm thấy hình ảnh một người cha yêu thương con hết mực luôn bên cạnh, để con luôn sống với tình cảm gia đình đủ đầy, đầm ấm.

– Là một người mẹ tâm lý, sợ con lớn lên thiếu thốn tình cảm từ cha, nàng sớm đã vẽ lên trước mắt người con về một mái ấm gia đình hoàn hảo với cả cha và mẹ. Để làm được điều đó, nàng chỉ vào cái bóng của mình trên vách vào buổi đêm mà bảo đó là cha của Đản.

Chuyện người con gái Nam Xương thì viên
Vũ Nương sử dụng hình bóng để bù đắp tình thương của cha cho bé Đản

=> Tóm lại, Vũ Nương trong cả 3 mối quan hệ với gia đình là chồng, mẹ chồng và con trai đều hết sức tận tụy và chu toàn. Nàng hoàn thành tốt trọng trách của một người vợ. Nàng là một người con dâu hiền lành và hiếu thảo. Với vai trò là người mẹ, nàng luôn dành những gì tốt đẹp nhất cho con của mình. Qua những công lao đó, đáng lẽ nàng phải được hưởng một cuộc sống hạnh phúc viên mãn. Thế nhưng, đau lòng thay, cánh cửa hạnh phúc đã đóng lại với số phận của nàng.

2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương

a. Nguyên nhân trực tiếp

Chiếc bóng mà con trai tưởng tượng là cha trên vách. Do trước đó, Vũ Nương đã chỉ vào chiếc bóng trên vách và bảo đó là cha Đản khiến bé Đản vô tình tin rằng đó là cha mình. Cho đến khi Trương Sinh trở về, Đản đã không nhận ra và vô tình khiến mẹ bị oan.

b. Nguyên nhân gián tiếp

– Hôn nhân không cân xứng và sự đối lập trong tính cách: Vũ Nương vốn là “con kẻ khó” nhưng lại được hỏi cưới bằng “trăm lạng vàng”. Sự đối lập gia cảnh cùng với tính “đa nghi” của Trương Sinh là tiền đề dẫn đến những hành động gia trưởng với Vũ Nương.

– Trương Sinh không có sự tin tưởng và tình thương dành đối với vợ của mình

– Lễ giáo phong kiến quá hà khắc: Chế độ nam quyền đã khiến cho người đàn ông tùy tiện thể hiện thói độc đoán, gia trưởng, áp đặt định kiến lên người phụ nữ.

– Chiến tranh phong kiến khiến Vũ Nương phải xa cách chồng, con xa cách cha. Sự xa cách như ngọn lửa âm ỉ chỉ trực cơ hội bùng lên, tàn phá hạnh phúc gia đình, phá hỏng cuộc đời của một người phụ nữ.

3. Một vài chi tiết đặc sắc trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương

a. Các chi tiết kì ảo trong tác phẩm

– Khi Phan Lang nằm mơ thấy người con gái áo xanh đến xin tha mạng. Ngay sáng hôm sau đã được người phường chài đem biếu con rùa mai xanh. Nhớ lại giấc mơ, Phan Lang liền thả rùa đi.

– Phan Lang bị chết đuối. Tuy nhiên, vì có công nên được cứu sống bởi Linh Phi. Sau đó gặp Vũ Nương (người cùng làng) dưới thủy cung. Về sau được rẽ nước đưa về trần gian

– Trương Sinh lập đàn giải oan cho vợ tại bến Hoàng Giang nơi Vũ Nương tự vẫn. Vũ Nương về, loáng thoáng xuất hiện giữa dòng, biến mất sau khi nói lời từ biệt.

b. Ý nghĩa các chi tiết đặc sắc

– Thể hiện tính chất của thể loại truyền kì

– Tạo sự li kì, hấp dẫn cho câu chuyện và kích thích người đọc tưởng tượng

– Giúp tăng thêm giá trị hiện thực và tính nhân văn của tác phẩm

– Thể hiện mong muốn của con người về sự bất tử, cái thiện, cái đẹp luôn thắng

– Thể hiện khao khát một cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho những phụ nữ trong xã hội cũ

– Giúp hoàn thiện vẻ đẹp tính cách của nhân vật Vũ Nương: cho dù ở một thế giới khác, nàng vẫn luôn hướng về gia đình và khát khao được giải oan

4. Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo rút ra sau tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương

a. Giá trị hiện thực

– Phản ánh chân thực số phận bất hạnh, chênh vênh của người phụ nữ trong chế độ phong kiến

– Lên án xã hội phong kiến đương thời với đầy những bất công: tạo điều kiện cho chế độ nam quyền khiến người phụ nữ có tiếng nói, không thể bảo vệ nhân phẩm của chính mình

– Lên án chiến tranh phong kiến khiến gia đình ly biệt, đời sống người dân rơi vào bế tắc, cùng cực

b. Giá trị nhân đạo

– Trân quý và tôn trọng vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ

– Bộc lộ niềm tin vào tương lai tốt đẹp: gửi gắm những niềm tin ngàn đời của nhân dân ta vào giáo trị nhân văn “ở hiền thì gặp lành”

– Tác phẩm thể hiện sự cảm thông, xót xa của tác giả đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến

– Là lời tố cáo chế độ độ phong kiến hà khắc cùng chế độ nam quyền, thứ đã dồn ép người phụ nữ đến đường cùng và khiến nhiều gia đình tan vỡ.

III. Tổng kết chung phân tích Chuyện người con gái Nam Xương Ngữ Văn 9

1. Về nội dung

– “Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm giàu ý nghĩa, trong đó rõ ràng nhất là niềm cảm thương sâu sắc trước số phận đáng thương của người phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ phong kiến. Qua đó làm nổi bật những vẻ đẹp phẩm chất quý báu của họ.

– Tác phẩm còn được xem như một thông điệp tới tương lai: phụ nữ cần có quyền bình đẳng để phát huy phẩm chất và năng lực tốt đẹp của mình. Có như vậy thì xã hội mới tiến đến văn minh, tiến bộ

2. Về nghệ thuật

– Tác phẩm sở hữu tình huống truyện mới lạ, độc đáo: cao trào nằm ở sự ngộ nhận ngây thơ ở lời nói của bé Đản. Trong đó, hình ảnh cái bóng chính là điểm mấu chốt của tình huống truyện. Từ đó, mạch truyện được thắt nút, mở nút đầy hấp dẫn, kích thích sự tò mò của người đọc.

Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc: tác giả đã dẫn dắt tình huống rất hợp lý khi để lời thoại của nhân vật đan xen với lời kể của tác giả. Đặc biệt, điểm nhấn nghệ thuật thể hiện qua sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo.

Kết hợp hài hòa các phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm giúp tác phẩm trở nên bớt khô khan hơn mà vẫn mang lại cảm xúc cho người đọc

Trên đây là toàn bộ nội dung Phân tích tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của tác giả Nguyễn Dữ. Hy vọng với phần phân tích trên đã giúp các bạn học sinh hiểu sâu hơn về tác phẩm, nắm vững kiến thức để chuẩn bị cho các kỳ thi học kỳ thi!

Chuyện người con gái Nam Xương thì viên