Công văn đề nghị giảm tiền thuê mặt bằng năm 2024

Khi xét thấy số thu nhập không đáp ứng đủ nhu cầu thì người kinh doanh có thể làm đơn gửi lên người có quyền để xin giảm tiền thuê mặt bằng. Vậy mẫu đơn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng được quy định như thế nào?

Mục lục bài viết

Mặt bằng là hình chiếu phần còn lại của ngôi nhà lên mặt phẳng hình chiếu bằng sau khi đã tưởng tượng cắt bỏ đi phần trên (phần mái) bằng một mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng. Khi cá nhân, tổ chức có nhu cầu thuê mặt bằng sử dụng mà nhận thấy giá mặt bằng quá cao hoặc gặp khó khăn trong việc chi trả chi phí nhất là những khó khăn do dịch bệnh Covid-19 mang lại sự khủng hoảng chung cho nền kinh tế và thu nhập của mỗi cá nhân thì có thể làm đơn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng với điều kiện thực tế

Mẫu đơn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng là mẫu đơn nêu rõ thông tin cá nhân người xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng gồm họ tên, giấy chứng minh nhân dân, phương thức để liên hệ kèm theo nội dung xin miễn giảm với lý do thu nhập của cửa hàng giảm do số lượng khách hàng thấp dẫn đến chi phí không đủ để nộp đủ số tiền thuê mặt bằng

Mẫu đơn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng là mẫu đơn lập ra để cá nhân kinh doanh thuê mặt bằng gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn giảm tiền thuê mặt bằng với lý do số lượng khách hàng ít đi không đảm bảo được khoản thu nhập đáp ứng đủ số tiền để chi trả mặt bằng

2. Đơn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng:

Tên mẫu đơn: Đơn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

—–o0o—–

……., ngày… tháng… năm…

ĐƠN XIN MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ MẶT BẰNG

Kính gửi: ÔNG NGUYỄN VĂN C

Tôi tên là: Nguyễn Văn B Sinh năm: ….

Giấy chứng minh nhân dân số: 000000000 cấp ngày …/…/… tại Công an Thành phố Hà Nội.

Hộ khẩu thường trú: Thôn C, xã D, huyện E, tỉnh F

Chỗ ở hiện tại: Số nhà 00, phố…., phường……, quận….., thành phố Hà Nội

Số điện thoại liên hệ: 0123456789

Tôi xin trình bày Quý cơ quan một sự việc sau:

Ngày …/…/…, tôi có kí kết hợp đồng thuê mặt bằng số …./HĐTN giữa tôi và ông Nguyễn Văn C. Trong hợp đồng có điều khoản về tiền thuê mặt bằng và cách thức trả tiền thuê: 10.000.000 đồng/1 tháng và trả 6 tháng/1 lần. Như vậy, tổng tiền thuê mặt bằng phải trả là 60.000.000 đồng/1 lần. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, nhu cầu mua bán của khách hàng giảm rõ rệt so với những tháng trước. Lượng tiêu thụ sản phẩm giảm mạnh dẫn đến việc tôi không thể duy trì việc thuê mặt bằng với số tiền 10.000.000 đồng/1 tháng

Vì vậy, tôi kính đề nghị ông Nguyễn Văn C có thể xem xét, kiểm tra tình hình kinh doanh của tôi để làm căn cứ giảm tiền thuê mặt bằng cho tôi còn 9.000.000 đồng/1 tháng. Kèm theo đơn này, tôi xin gửi doanh số bán hàng 03 tháng gần đây nhất của tôi.

Kính mong ông xem xét và xử lý yêu cầu của tôi một cách nhanh chóng

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(Ký và ghi rõ họ tên)

3. Hướng dẫn soạn đơn xin giảm tiền thuê mặt bằng:

– Tên mẫu đơn: Đơn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng

– Thông tin cá nhân người xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng

Họ tên, năm sinh, địa chỉ đăng ký thường trú, chỗ ở hiện tại, CMND/CCCD, số điện thoại

– Nội dung sự việc liên quan đến thuê đất

– Người làm đơn ký tên

4. Hồ sơ, thủ tục xin miễn giảm tiền thuê đất:

Hồ sơ, thủ tục miễn giảm tiền thuê đất theo quy định Luật đất đai

4.1. Hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất:

Hồ sơ xin miễn giảm tiền thuê đất được quy định tại Khoản 5 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (gọi chung là tiền thuê đất) bao gồm:

– Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất;

– Tờ khai tiền thuê đất theo quy định;

– Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư trong trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

– Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên

– Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

– Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư.

– Ngoài các giấy tờ nêu trên, trong một số trường hợp phải có các giấy tờ cụ thể tương ứng với từng trường hợp đó.

4.2. Thủ tục miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:

Được quy định tại Điều 15 Thông tư 77/2014/TT-BTC, cụ thể thủ tục như sau:

1. Trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

2. Căn cứ vào Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian được miễn, giảm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, cụ thể:

  1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền miễn, giảm được xác định như sau:

– Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất (x) với số năm được miễn, giảm và ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.

– Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với số năm được miễn, giảm và ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.

  1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất được miễn xác định như sau:

– Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn cho cả thời hạn thuê đất đất được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất tương ứng với thời hạn thuê đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn cụ thể vào Quyết định miễn tiền thuê đất.

– Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất tương ứng với thời hạn thuê đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn cụ thể vào Quyết định miễn tiền thuê đất.

  1. Quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do được miễn, giảm; thời gian thuê đất; thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất và số tiền thuê đất được miễn, giảm và phải ghi rõ nội dung: “Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được miễn, giảm theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm một khoản tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã được miễn, giảm”.

3. Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; căn cứ vào hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng cơ bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.

4. Đối với trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng, căn cứ Biên bản xác định mức độ thiệt hại và các giấy tờ khác có liên quan, cơ quan thuế ra thông báo giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.

5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất hoặc thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được miễn, giảm. Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số ban hành kèm theo Thông tư này.

Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong một số trường hợp

1. Việc giảm tiền thuê đất đối với hợp tác xã quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được áp dụng cho toàn bộ thời gian thuê đất.

2. Việc giảm tiền thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:

  1. Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.
  1. Nếu thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.

Tỷ lệ % sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản lượng thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

Trên đây là bài viết tham khảo về mẫu đơn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng và hồ sơ thủ tục xin miễn giảm thuê đất và mặt nước!