Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và xu the toàn cầu hóa nửa sau the kỉ 20 vnen

Giải bài 15: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX

CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX

Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 10 (có đáp án): Cách mạng khoa học - công nghệ (phần 2)

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 10: Cách mạng khoa học-công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX

Trang trước Trang sau

  • Giải Lịch Sử 12 Bài 10: Cách mạng khoa học-công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 10: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX (phần 1)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 10: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX (phần 2)
  • Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 10 có đáp án năm 2021 mới nhất

Bài giảng: Bài 10: Cách mạng khoa học-công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX - Cô Phạm Phương Linh (Giáo viên Tôi)

1. Nguồn gốc và đặc điểm

a. Nguồn gốc

- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

- Nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn mang tính toàn cầu, như: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường,... ⇒ đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới...

- Cuộc cách mạng công nghiệp (cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX) là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại.

b. Đặc điểm:

- Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.

- Khoa học trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: khoa học gắn liền với kĩ thuật, đi trước mở đường cho kĩ thuật phát triển. Đến lượt mình, kĩ thuật lại mở đường cho sản xuất phát triển.

2. Thời gian.

- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật phát triển quan hai giai đoạn.

+ Từ đầu những năm 40 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX.

+ Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX – nay – được gọi là cách mạng khoa học – công nghệ.

3. Thành tựu tiêu biểu

Lĩnh vực Thành tựu nổi bật
Khoa học cơ bản

- Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đô-li bằng phương pháp sinh sản vô tính.

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và xu the toàn cầu hóa nửa sau the kỉ 20 vnen

Cừu Đô-li

- Tháng 6/2000, “Bản đồ Gen người” được công bố, đến tháng 4/2003 “bản đồ gen người” mới hoàn chỉnh.

Công cụ sản xuất

- Máy tính điện tử; Máy tự động, hệ thống máy tự động; Rôbốt,...

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và xu the toàn cầu hóa nửa sau the kỉ 20 vnen

Robot Asimo của Nhật Bản

Nguồn năng lượng mới

- Phát hiện và đưa vào sử dụng các nguồn năng lượng mới, như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, thủy triều, nguyên tử,...

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và xu the toàn cầu hóa nửa sau the kỉ 20 vnen

Năng lượng gió và năng lượng mặt trời

Sáng chế những vật liệu mới - Pô-li-me (chất dẻo); Gốm sứ chịu áp lực cao; Chất bán dẫn,...
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và xu the toàn cầu hóa nửa sau the kỉ 20 vnen
Cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp

- Các phương pháp lai tạo giống mới, chống sâu bệnh.

- Các biện pháp: cơ khí hóa, điện khí hóa, hóa học hóa,...

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và xu the toàn cầu hóa nửa sau the kỉ 20 vnen

Cơ giới hóa nông nghiệp

Giao thông vận tải và thông tin liên lạc

- Giao thông vận tải: Máy bay siêu âm, tàu hỏa tốc độ cao,...

- Thông tin liên lạc: cáp sợi thủy tinh quang dẫn,...

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và xu the toàn cầu hóa nửa sau the kỉ 20 vnen

Tàu hỏa tốc độ cao

Chinh phục vũ trụ

- Phóng vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ.

- Đưa con người lên mặt trăng.

- Đưa con người bay vòng quanh trái đất,...

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và xu the toàn cầu hóa nửa sau the kỉ 20 vnen

Tàu Apholo 11 của Mĩ đưa con người lên Mặt Trăng (1969)

4. Tác động của cách mạng khoa học – kĩ thuật.

* Tác động tích cực:

+ Tăng năng suất lao động ⇒ tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ.

+ Mức sống và chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao.

+ Góp phần đưa đến sự thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ cư dân lao động trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng lên.

+ Đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao về giáo dục và đào tạo để không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

+ Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.

* Tác động tiêu cực:

+ Ô nhiễm môi trường.

+ Chế tạo ra các loại vũ khí hiện đại, có sức công phá và hủy diệt khủng kiếp.

+ Gia tăng: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, các loại dịch bệnh mới...

+ Những mối lo từ việc: đạo đức bị băng hoại, an ninh xã hội không ổn định,...

1. Thời gian: từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, nhất là từ sau Chiến tranh lạnh, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hóa.

2. Bản chất: toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.

3. Biểu hiện:

- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

+ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thập kỉ 90, giá trị trao đổi thương mại trên phạm vi quốc tế đã tăng 12 lần.

+ Nền kinh tế của các nước trên thế giới có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tính quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới tăng.

- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.

+ khoảng 500 công ti xuyên quốc gia lớn kiểm soát tới 25% tổng sản phẩm thế giới và giá trị trao đổi của những công ti này tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu.

- Sự sát nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti khoa học - kĩ thuật.

- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.

+ Ví dụ: Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU),...

⇒ Toàn cầu hóa là xu thế khách quan, là một thưc tế không thể đảo ngược được.

4. Tác động của xu thế toàn cầu hóa

* Tác động tích cực:

- Thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội của lực lượng sản xuất.

- Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

* Tác động tiêu cực:

- Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu –nghèo trong từng nước và giữa các nước.

- Làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống con người kém an toàn (từ kém an toàn về kinh tế, tài chính đến kém an toàn về chính trị).

- Tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ của các quốc gia v.v..

5. Thời cơ và thách thức của các dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa

a. Thời cơ:

- Chiếm lĩnh thị trường.

- Có điều kiện tiếp thu các thành tựu khoa học – công nghệ.

- Tranh thủ được nguồn vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm quản lí,...

b. Thách thức:

- Nguy cơ mất độc lập, chủ quyền.

- Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trườn thế giới.

- Vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay nợ.

- Vấn đề bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc,...

Xem thêm các bài Lý thuyết Lịch Sử lớp 12 ôn thi THPT Quốc gia môn Lịch Sử ngắn gọn, chọn lọc, chi tiết, hay khác:

Trang trước Trang sau

I.Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ

1. Nguồn gốc và đặc điểm

a. Nguồn gốc

- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

- Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh...

- Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai và cách mạng khoa học - công nghệ bùng nổ.

b. Đặc điểm

- Khoa học - kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

- Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

- Khoa học gắn liền với kĩ thuật, đi trước mở đường cho kĩ thuật.

- Kĩ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất.

- Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.

c. Tiến trình

- Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai phát triển qua hai giai đoạn:

+ Giai đoạn thứ nhất từ những năm 40 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX.

+ Giai đoạn thứ hai từ cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay.

2. Tác động

* Tích cực:

- Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.

- Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.

- Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.

* Tiêu cực:ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.

Lịch sử 12 bài 10: Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX

citd Send an email

0 11 phút

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và xu the toàn cầu hóa nửa sau the kỉ 20 vnen

Giáo án Lịch sử 12 bài 10: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỷ XX

Mục tiêu bài học “Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỷ XX” là giúp HS biết được thành tựu của CMKHCN công nghệ sau CTTG2. » Xem thêm

» Thu gọn

Chủ đề:

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

Giáo án môn Lịch sử lớp 12

Bài 10 – CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX

I. Mục tiêu

  • Học xong bài này, học sinh cần:

1. Kiến thức

  • Biết rõ nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.
  • Biết được những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỉ XX.
  • Hiểu rõ xu thế toàn cầu hóa và những ảnh hưởng của nó.

2. Kĩ năng

  • Khái quát được những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và các xu thế toàn cầu hóa từ nửa sau thế kỉ XX.
  • Phát triển tư duy, phương pháp sử dụng SGK, khai thác kênh hình lịch sử,…

3. Thái độ, tư tưởng

  • Thấy được ý chí vươn lên không ngừng và sự phát triển không có giới hạn của trí tuệ con người trong cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. Đồng thời thấy rõ những mặt trái của nó để có ý thức, trách nhiệm trong xây dựng đất nước hiện nay.
  • Hiểu rõ xu thế toàn cầu hóa đã diễn ra mạnh mẽ trong những năm cuối thế kỉ XX là hệ quả tất yếu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.

II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học

1. Ổn định lớp học

2. Kiểm tra bài cũ

  • GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
  • Trình bày và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe TBCN và XHCN.
  • Liệt kê và tóm tắt ba cuộc chiến tranh cục bộ tiêu biểu trong bối cảnh đối đầu Đông – Tây và Chiến tranh lạnh.
  • hế giới đã biến đổi như thế nàosau khi Chiến tranh lạnh kết thúc?

3. Bài mới

Chuẩn kiến thức

(Kiến thức cần đạt)

Hoạt động dạy – học của thầy, trò

I. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ

1. Nguồn gốc và đặc điểm

* Nguồn gốc:

+ Do đòi hỏi của cuộc sống nhằm đáp ứng những nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

+ Sự bùng nổ về dân số và sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên

* Đặc điểm:

+ Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

+ Mọi phát minh đều bắt nguồn từ kết quả nghiên cứu khoa học.

Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi:

1. Nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại?

2. Vì sao người ta gọi cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là cuộc cách mạng khoa học – công nghệ?

HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời:

GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích. Ở đây, GV cần nhấn mạnh:

+ Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại được bắt đầu từ những năm 40 của thế kỉ XX, khởi đầu ở nước Mĩ, trải qua hai giai đoạn (từ những năm 40 đến cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 và từ năm 1973 đến nay). Cũng như cuộc cách mạng khoa học lần trước, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại bắt nguồn từ đòi hỏi của cuộc sống, nhằm đáp ứng những nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người; do sự bùng nổ về dân số, sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên (nhiều vùng lãnh thổ trên Trái Đất đã bị nhấn chìm do nước biển dâng cao, nguồn tài nguyên thiên nhiên thì đang vơi cạn dần, nhưng dân số thì gia tăng không ngừng với hơn 6 tỉ người - so với đầu thế kỉ XX chỉ khoảng 3 tỉ người).

+ Vấn đề cấp thiết mà cuộc cách mạng lần này giải quyết là phải sản xuất và chế tạo ra những công cụ sản xuất mới có năng suất cao, tìm ra vật liệu mới, năng lượng mới,… thay thế dần nguồn tài nguyên thiên nhiên của nhân loại đang bị vơi cạn. Vì thế, đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại đều bắt nguồn từ những kết quả nghiên cứu của khoa học. Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.

+ Từ năm 1973 đến nay, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ, có sự biến đổi về chất và kết hợp chặt chẽ với những phát minh lớn lao, được ứng dụng trong sản xuất có hiệu quả, thúc đẩy nhanh chóng nền kinh tế và sinh hoạt xã hội,… nên còn được gọi là cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.

HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính

2. Những thành tựu tiêu biểu

* Thành tựu:

- Trong lĩnh vực khoa học cơ bản: Loài người đạt được những thành tựu kì diệu về Toán học, Vật lí học, Sinh học, Hóa học,… như tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính (3/1997), tìm và giải mã thành công Bản đồ gien người (4/2003),…

- Trong lĩnh vực công nghệ:

+ Có nhiều phát minh về công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, người máy (rôbốt) làm được nhiều việc nặng nhọc thay thế cho con người,…

+ Tìm ra nhiều nguồn năng lượng mới thay thế cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang bị vơi cạn dần: năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử,…

+ Tìm ra vật liệu mới siêu sạch, siêu bền,… (chất dẻo pôlime)

+ Tạo ra những đột phá phi thường về công nghệ sinh học: công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh,… dẫn tới cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp góp phần vào giải quyết nạn đói cho nhân loại.

+ Những tiến bộ thần kì trong thông tin liên lạc và giao thông vận tải, như: điện thoại di động, tàu hỏa siêu tốc, máy bay khổng lồ chở khách,…

+ Thành tựu chinh phục vũ trụ: Đưa người lên Mặt Trăng, thám hiểm sao Hỏa, phóng vệ tinh nhân tạo vào không gian,…

+ Về CNTT: Phát minh ra máy tính xách tay, mạng Internet không dậy,… đưa con người sang thời đại “văn minh thông tin”.

* Tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ :

- Tích cực: + Tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người.

+ Làm thay đổi cơ cấu dân cư giữa thành thị và nông thôn, hình thành xu thế toàn cầu hóa,…

- Tiêu cực: Ô nhiễm môi trường, Trái Đất nóng lên làm băng ở Bắc cực tan ra và nước biển dâng cao, xuất hiện nhiều loại bệnh dịch mới, vũ khí hạt nhân,…

Hoạt động: GV chia lớp học thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu SGK, trao đổi trong thời gian 4 phút:

Nhóm 1: Trình bày và phân tích những thành tựu chính của cuộc cách mạng trong lĩnh vực khoa học cơ bản được ứng dụng vào sản xuất.

Nhóm 2: Trình bày và phân tích những thành tựu chính của cuộc cách mạng trong lĩnh vực công nghệ được ứng dụng vào sản xuất.

Nhóm 3: Trình bày và phân tích những tác động tích cực và hậu quả tiêu cực của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.

GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện từng nhóm báo cáo theo tiến trình nội dung bài giảng, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn.

GV: Sau khi nghe đại diện từng nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm mình, GV nhận xét và trình bày bổ sung và phân tích. Để cụ thể hóa về từng thành tựu và những ứng dụng của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong sản xuất, GV kết hợp hướng dẫn HS quan sát một số kênh hình có liên quan, như: Cừu Đôli, rôbốt, máy tính điện tử, cuộc “cách mạng xanh” ở Mĩ, con người đặt chân lên Mặt Trăng, tàu hỏa siêu tốc và việc sử dụng “năng lượng xanh” ở Nhật Bản, … (GV có thể tham khảo cuốn Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT của NXB ĐHSP, Hà Nội để miêu tả và kể chuyện). Trên cơ sở đó, GV chốt ý chính để HS theo dõi và ghi chép.

Sau khi đại diện của nhóm 3 báo cáo, GV nhận xét rồi yêu cầu các bạn trong lớp bổ sung, nhấn mạnh đến mặt trái của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đối với nhân loại để các em liên hệ với thực tế và có ý thức trách nhiệm đối với công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. GV có thể gợi ý để HS tái hiện lại kiến thức đã học trước đây, như: việc Mĩ ném bom nguyên tử xuống thành phố Hirôsima và Nagasaki của Nhật Bản, Mĩ dải chất độc da cam ở miền Nam Việt Nam gây nên những hậu quả nặng nề gì, những căn bệnh mới xuất hiện dưới tác động của ô nhiễm môi trường (AIDS, ung thư,…)

HS: Tập trung lắng nghe, đối chiếu giữa phần trình bày của GV với kết quả làm việc của nhóm mình và ghi ý chính vào vở.

Cuối cùng, để tạo không khí học tập và khuyến khích tính tích cực của HS, khi các nhóm đã trình bày xong, GV cho các em giơ tay biểu quyết tìm ra đại diện nhóm trình bày tốt nhất và thưởng điểm.

--- xem online hoặc tải về máy---

Trên đây là một phần trích trong toàn bộ nội dung của giáo ánCách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỷ XX.Để xem toàn bộ và đầy đủ nội dung của giáo án này, mời quý thầy cô và các em học sinh vui lòng đăng nhập vào trangtailieu.vnđểxem online hoặc tải về máy.

Ngoài giáo án trên, quý thầy cô và các em học sinh có thể tham khảo thêm bài giảng này tại đây:

  • Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỷ XXgồm nội dung lý thuyết được sơ lược những ý chính liên quan đến bài học và có các hình ảnh, lược đồ để các em học sinh dễ dàng quan sát nắm bắt các sự kiện lịch sử và giúp cho quý thầy cô làm bài giảng của mình trở nên sinh động thu hút sự chú ý của các em học sinh.
  • Hướng dẫn trả lời 2 câu hỏibài tập SGK Lịch sử 12giúp các em học sinh nắm bài nhanh hơn.
  • 10 câu hỏitrắc nghiệmliên quan đến nội dung bàiCách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỷ XXgiúp các em học sinh tự đánh giá nội dung bài mà mình tiếp thu được để có phương pháp học đúng đắn.

⇒ Để xem bài giảng tiếp theo mời quý thầy cô và các em học sinh tham khảo tại đây:Giáo án Lịch sử 12 bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000