Trong so sánh hơn và so sánh hơn nhất, có một số lượng nhỏ các tính từ không tuân theo quy tắc, gây khó khăn cho người học tiếng Anh trong việc ghi nhớ. Dưới đây là 3 dạng trường hợp tính từ bất quy tắc trong so sánh đầy đủ nhất cho bạn. Trong so sánh hơn, một cách phổ biến để chuyển đổi dạng tính từ là thêm đuôi “-er” với tính từ ngắn và “more” lên trước với tính từ dài. VD: Khanh is taller than Mai. ( Khanh cao hơn Mai) Those shoes are more expensive than these ones. (Đôi giày kia đắt hơn đôi này) Điều này tương tự với so sánh hơn nhất. Nam is the tallest boy in class. (Nam là cậu bé cao nhất trong lớp) These leather shoes are the most expensive in the store. (Đôi giày da này là loại đắt nhất trong tiệm) Có một vài tính từ/trạng từ không tuân theo quy tắc này. Những tính từ đó được liệt kê trong Bảng tính từ bất quy tắc dưới đây. Cách duy nhất là bạn phải ghi nhớ nó. Adjective (Tính từ) | Comparative (So sánh hơn) | Superlative (So sánh hơn nhất) | good (tốt) | better | best | bad (xấu) | worse | worst | ill (tệ, ốm yếu) | worse | worst | late (đến muộn) | later (muộn hơn) | last (cuối cùng/còn lại) | late | later (đến sau) | latest (mới nhất) | many (chỉ danh từ đếm được) | more | most | much (chỉ danh từ k đếm được) | more | most | little (chỉ kích cỡ) | littler | littlest | little (chỉ số lượng) | less | least | old (chỉ người, vật) | older | oldest | old (chỉ cấp bậc trong gia đình) | elder | eldest | far (chỉ khoảng cách) | farther | farthest | far (chỉ mức độ) | further | furthest | Bảng 1: Tính từ bất quy tắcĐôi lúc, bạn có thể bắt gặp một số tính từ được người bản ngữ sử dụng được ở cả 2 dạng ‘er/est’ và ‘more/most’. Tuy nhiên, nếu tính từ có 2 âm tiết trở lên, cách dùng ‘more/most’ vẫn phổ biến hơn. Xem thêm: Mạo từ trong tiếng Anh: Phân loại, cách dùng chi tiết và lưu ý Adjective (Tính từ) | Comparative (So sánh hơn) | Superlative (So sánh hơn nhất) | clever (thông thái) | cleverer | cleverest | clever | more clever | most clever | gentle (nhẹ nhàng) | gentler | gentlest | gentle | more gentle | most gentle | friendly (thân thiện) | friendlier | friendliest | friendly | more friendly | most friendly | quiet (im lặng) | quieter | quietest | quiet | more quiet | most quiet | simple | simpler | simplest | simple | more simple | most simple | Bảng 2: Tính từ theo được cả hai dạngBên cạnh đó, có một số tính từ mang nghĩa tuyệt đối. Những tính từ này đơn giản là không thể so sánh được, nên ta sẽ không dùng dạng so sánh. - blind: mù (không nói more blind, most blind)
- dead: đã tử vong (không nói deader, deadest)
- fatal: gây tử vong (không nói more fatal, most fatal)
- final: cuối cùng (không nói more final, most final)
- left/right: trái phải (không nói lefter/righter, leftest/rightest)
- unique: độc nhất vô nhị (không nói more unique, most unique)
- universal: phổ biến, tất cả (không nói more funiversal, most universal)
- vertical/horizontal: theo chiều dọc/theo chiều ngang (không nói more vertical, most vertical)
- wrong: sai trái ((không nói wronger, wrongest)
- …
Ghi nhớ các tính từ bất quy tắc trong so sánh là điều cần thiết. Xem thêm các chủ điểm Ngữ pháp tiếng Anh quan trọng TẠI ĐÂY. So sánh hơn của trạng từ, giống trường hợp so sánh hơn của tính từ, mô tả sự khác biệt và tương đồng giữa hai thứ. Cần lưu ý một số trường hợp ngoại lệ khi biến đổi trạng từ sang thể so sánh hơn.
1. So sánh hơn của trạng từ là gì?
So sánh hơn của trạng từ, giống trường hợp so sánh hơn của tính từ, mô tả sự khác biệt và tương đồng giữa hai thứ. Trong khi tính từ ở thể so sánh mô tả giống – khác giữa 2 danh từ (người, địa điểm, vật dụng), trạng từ ở thể so sánh mô tả giống – khác giữa 2 động từ - tức là mô tả cách thức, thời điểm, tần suất hay mức độ một hành động được thực hiện.
Ví dụ:
- “John is faster than Tim.” (comparative adjective - so sánh hơn của tính từ)
- “John runs faster than Tim.” (comparative adverb - so sánh hơn của trạng từ)
- “John is more careful than Tim in his work.” (comparative adjective - so sánh hơn của tính từ)
- “John works more carefully than Tim.” (comparative adverb - so sánh hơn của trạng từ)
Chúng ta thường thêm đuôi er vào trạng từ gốc hoặc thêm more/less vào trước trạng từ gốc. Cụ thể là:
Ta thêm er vào cuối trạng từ. Khi trạng từ kết thúc bằng “e” thì chỉ cần thêm “r” để chuyển sang thể so sánh hơn.
Ví dụ:
|
Trạng từ ở thể so sánh hơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2. More + trạng từ đuôi “ly”
Với trạng từ đuôi "ly", ta thêm more vào trước trạng từ khi thực hiện so sánh hơn. Khi so sánh kém, ta thay more bằng less.
Ví dụ:
|
|
Trạng từ ở thể so sánh hơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Một số trường hợp bất quy tắc
|
Trạng từ ở thể so sánh hơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Một số lưu ý
4.1. Trường hợp Further và Farther:
Mặc dù farther và further thường được dùng thay cho nhau, vẫn có sự khác biệt giữa hai dạng này. Trong tiếng Anh - Mỹ, farther được dùng nhiều hơn khi so sánh về khoảng cách vật lý; further để so sánh khoảng cách mang nghĩa hình tượng. Còn trong tiếng Anh – Anh, further được lựa chọn dùng nhiều hơn với cả 2 trường hợp.
4.2. So sánh hơn của trạng từ có 2 dạng: chính thống và trong ngôn ngữ đời thường
Có một số trạng từ có cả 2 dạng: chính thống (“đúng”) - có đuôi “ly” và không chính thống (ngôn ngữ đời thường) - không có đuôi “ly”. Tương tự với dạng so sánh hơn của nhóm trạng từ này. Dù những chuyên gia ngữ pháp tiếng Anh truyền thống thường coi những động từ không có đuôi “ly” là không đúng, chúng vẫn được sử dụng trong tiếng Anh hiện đại. Nhưng tất nhiên, tính chính thống của chúng kém hơn so với các trạng từ đuôi “ly”.
Lưu ý: Bạn có thể nghe một số người bản địa dùng dạng không chính thống của trạng từ khi nói. Tuy nhiên, tốt nhất tránh làm vậy trong những tình huống chính thống và các bài kiểm tra.
Trạng từ |
Trạng từ ở thể so sánh hơn |
cheap/cheaply |
cheaper/more cheaply |
loud/loudly |
louder/more loudly |
quick/quickly |
quicker/more quickly |
slow/slowly |
slower/more slowl |
4.3. Ta có thể dùng less thay cho more để hàm ý sự giảm đi của hành động.
Ví dụ |
Giải nghĩa |
She visits often. |
1 lần/tuần |
Now she visits more often. ↑ |
1 lần/ngày |
Now she visits less often. ↓ |
1 lần/tháng |
4.4. Có thể loại bỏ một trong hai danh từ.
Thông thường, ta không cần đề cập tới cả 2 người/vật được so sánh. Bởi điều này đã thể hiện rõ ràng trong ngữ cảnh. Nếu người nói đã biết ai/cái gì đang nói tới, ta có thể lược bỏ bớt một danh từ. Khi đó, không cần dùng than nữa.
Ví dụ:
- Speaker A: “Who swims faster, you or your brother?”
- Speaker B: “My brother does, but I can run faster.”
4.5. Ta chỉ có thể thực hiện phép so sánh với các trạng từ có thể phân cấp được
Đó là những trạng từ thể hiện sự hơn kém nhau về mức độ. Ví dụ: quickly là trạng từ có thể phân cấp được bởi một người có thể chạy nhanh (run quickly), chạy rất nhanh (very quickly) hoặc cực kỳ nhanh (extremely quickly).
Như vậy, có thể dùng các từ, cụm từ nhấn mạnh như a bit, a little (bit), much, a lot, far để nhấn mạnh sự khác biệt.
much |
far |
a lot |
quite a lot |
a great deal |
a good deal |
a good bit |
a fair bit |
a bit |
slightly |
rather |
a little |
a little bit |
just a little bit |
|
|
Ví dụ:
- Tom can run much faster than his brother.
- Monkeys jump a lot higher than cats.
- Sam drives a little (bit) more carefully than Tom.
- I forget things much more often nowadays.
- She began to speak a bit more quickly.
Xem thêm:
|