Đánh giá sách giáo khoa sinh học lớp 6

PHÒNG GD&ĐT PHÚ GIÁO
TRƯỜNG THCS BÙI THỊ XUÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: /BC-THCSBTX
Tân Long, ngày tháng 3 năm 2013
BÁO CÁO
Kết quả đánh giá chương trình và sách giáo khoa
A/ MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ GIÁO DỤC CẤP HỌC CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1. Đặc điểm địa lí, dân cư của địa phương:
Xã Tân Long là một xã thuộc Huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương; là một xã
thuần nông, vùng sâu của tỉnh Bình Dương có trục đường liên xã chạy qua;
Đời sống kinh tế của nhân dân đã từng bước đi lên, trình độ dân trí ngày càng
phát triển. Những năm gần đây được UBND Huyện đánh giá rất cao và chọn một trong
những xã của Huyện xây dựng nông thôn mới và có sự phát triển đồng đều trong các
lỉnh vực kinh tế, văn hoá, đời sống xã hội;
2. Tình hình nhà trường:
* Tổng số học sinh : 633 Hs/ 21 lớp.
- Tổng số CB,GV,NV: 63 đ/c.
+ Trong đó: Ban giám hiệu là 3 đ/c; HCPV: 20
+ Giáo viên trực tiếp dạy lớp: 40
* Về công tác quản lí, chỉ đạo và bồi dưỡng chuyên môn phục vụ đổi mới chương
trình, SGK:
- BGH nhà trường đã chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện các qui định về chuyên
môn, về công tác thanh tra, kiểm tra;
- Tổ chức chỉ đạo các tổ, nhóm sinh hoạt chuyên môn theo từng chủ đề như: tập
trung tháo gỡ những điểm tắc và khó trong chương trình SGK mới để từ đó rút kinh
nghiệm và thực hiện có hiệu quả các tiết dạy học trên lớp;
- Chỉ đạo sâu sát, quan tâm tới công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ CB,GV,NV. Tổ chức tốt cac đợt thao giảng, đúc rút và làm sáng kiến
kinh nghiệm,

B/ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA CỦA TỪNG MÔN
HỌC:

MÔN NGỮ VĂN
1/ Đánh giá chương trình môn Ngữ văn THCS:
1.1 Về ưu điểm:
- Nhìn chung chương trình bộ môn Ngữ văn có nội dung sát với thực tiễn Việt
Nam, thể hiện được tính hiện đại và cập nhật. Với nội dung kiến thức phong phú và đa
dạng phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh từ lớp 6 đến lớp 9. Với yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với trình độ phát triển của học sinh;
Chương trình bộ môn bộ môn Ngữ văn đã chú trọng tới sự cân đối giữa lý thuyết
và bài tập thực hành đảm bảo chú trọng tới 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết của học
sinh, từ đó phát huy được kỹ năng chủ động, sáng tạo của học sinh.
1
Nội dung chương trình da dạng các thể loại và được sắp xếp hợp lí theo kiểu
đồng tâm, vòng tròn xoáy trôn ốc theo mức độ tăng dần, đi từ nhận thức lý tính đến
việc phát triển năng lực tư duy cho học sinh;
Mức độ quán triệt và sự thể hiện cụ thể trong chương trình đã thể hiện được định
hướng đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay.
1.2. Hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, chương trình bộ môn Ngữ văn còn có một số
hạn chế như sau:
- Đối với chương trình Ngữ văn lớp 6, phần văn học địa phương còn quá ít;
- Chương trình Ngữ văn lớp 7 còn quá nặng đối với học sinh, đặc biệt là học sinh
vùng nông thôn (Đối tượng HS trung bình và yếu còn nhiều). Đó là đưa văn học Trung
đại, văn Nghị luận vào chương trình. Ở văn học Trung đại, một số bài thơ Đường quá
khó đối với trình độ nhận thức của học sinh.
- Đối với chương trình Ngữ văn 9: một số thể loại Nghị luận về tư tưởng đạo lí
và Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống chưa có tiết luyện tập để học sinh có cơ
hội thực hành.

1.3. Những đề xuất để hoàn thiện chương trình:
* Đối với lớp 6:
Cần tăng thêm một số tiết cho phần chương trình địa phương. Đề nghị nên đưa
văn bản "Bức thư của thủ lĩnh da đỏ" vào phần tự học có hướng dẫn hoặc phần đọc
thêm để học sinh bước đầu tìm hiểu và làm quen với thể loại văn học này.
Nên giảm một số bài (Ẩn dụ, hoán dụ, từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển
nghĩa của từ)
* Đối với lớp 7: Giảm một số bài thuộc văn học Trung đại, bao gồm các bài sau:
+ Tiết 26 - Văn bản "Sau phút chia ly", tiết 37 - Văn bản: "Cảm nghĩ trong đêm
thanh tỉnh".
+ Tiết 31,32: Viết bài tập làm văn số 2, nên chuyển xuống sau tiết 36 và 40: Cách
lập ý của bài văn biểu cảm và luyện nói. Văn biểu cảm về sự vật và con người.
+ Bài 12 - Tiết 50: Cách làm văn biểu cảm về tác phẩm văn học nên tăng thêm
một tiết cho phù hợp với đối tượng học sinh trung bình.
+ Tiết 94: Chuyển đổi câu phủ định, nên có tài liệu cụ thể để tham khảo thêm.
+ Bài 26 - Tiết 101, nên tăng lên 2 tiết.
* Đối với lớp 8: nên thay đổi dạy văn bản "Ông đồ" từ tiết 65 của tuần 17 sang
tuần 19.
* Đối với lớp 9:
Nên giảm bài “Tiếng nói của văn nghệ” vì quá khó đối với học sinh.
2/ Đánh giá sách giáo khoa bộ môn Ngữ văn Cấp THCS:
2.1. Ưu điểm:
- SGK bộ môn Ngữ văn từ lớp 6,7,8,9 phù hợp với trình độ nhận thức và tâm
sinh lí của các đối tường học sinh. Từ dó, các em thực sự yêu quí môn học và coi SGK
như một người bạn thân không thể thiếu được. Bên cạnh đó, SGK Ngữ văn THCS còn
đảm bảo tính khoa học, có sự tích hợp giữa ba phân môn: Văn - Tiếng Việt - Tập làm
văn, giúp học sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách rõ ràng. SGK từ lớp 6,7,8,9
mang tính sư phạm rõ rệt, giúp các em biết yêu ghét rạch ròi, biết sống tốt hơn và biết
hướng tới cái chân, thiện, mĩ.
- SGK Ngữ văn THCS được trình bày đẹp, trang nhã, khoa học, có sự kết hợp

giữa kênh chữ và kênh hình một cách hài hoà. Giá cả phải chăng phù hợp với điều
kiện kinh tế của người dân có mức thu nhập trung bình.
2
* Hạn chế: Phần chương trình Địa phương trong SGK Ngữ văn nói chung và
SGK Ngữ văn 6 nói riêng chưa phong phú về nội dung.
2.2. Những đánh giá chung khái quát về chương trình, sách giáo khoa:
* Ưu điểm: Nhìn chung, chương trình SGK vớí nội dung phong phú, đa dạng,
thể hiện tính hiện đại, cập nhật và sát với thực tiễn Việt nam, mang tính giáo dục cao.
- Nội dung chương trình, sách giáo khoa được sắp xếp và phát triển hợp lí các
mạch kiến thức. Đảm bảo sự cân đối giữa lí thuyết và thực hành để phát triển các kĩ
năng cần thiết cho học sinh.
- Chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn đã góp phần hỗ trợ cho giáo viên và học
sinh đổi phương pháp dạy và học theo quan điểm tích hờp và tích cực.
- Nội dung cũ chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn phù hợp với lứa tuối của
học sinh, với điều kiện về CSVC của nhà trường và thời lượng dạy và học.
* Hạn chế: Phần chương trình Địa phương còn sơ sài.
MÔN LỊCH SỬ
1/ Đánh giá chương trình môn Lịch sử THCS:
1.1 Về ưu điểm:
Nội dung chương trình môn Lịch sử dã đảm bảo tốt mối quan hệ giữa lịch sử
dân tộc và lịch sử thế giới, mối quan hệ giữa lịch sử với các môn liên quan, đặc biệt là
chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Mối quan hệ giữa quá khứ và hiện
tại với triển vọng phát triển tương lai hợp với qui luật của xã hội loài người và dân tộc.
1.2. Hạn chế:
So với chương trình cũ thì chương trình mới có nội dung nhiều hơn. Tuy nhiên,
sự phân bố thời lượng khác nhau ở các khối lớp. Đặc biệt là lớp 9. Nội dung kiến thức
nhiều, thời lượng ít, thực hành ôn tập cũng ít.
1.3. Những đề xuất hoàn thành chương trình môn Lịch sử THCS:
Nên phân bố lại thời lượng cho lớp 9.
2/ Đánh giá sách giáo khoa Lịch sử

2.1. Ưu điểm:
- Được biên soạn theo sự nối tiếp kế thừa của nhau. Vì vậy, đảm bảo được một
số vấn đề sau:
+ Đảm bảo tính chính xác lịch sử, tính khoa học và hiện đại của lịch sử.
+ Sách đã cân đối nội dung sách giáo khoa giữa các bộ phận cấu thành của kênh
hình, kênh chữ làm cho lịch sử được đánh giá khách quan hơn.
+ Các hệ thống câu hỏi, bài tập được biên soạn khoa học, đã tăng cường được
tính thực hành, phát huy tính sáng tạo, tính tích cực của học sinh.
2.2. Nhược điểm:
- Những khái niệm lịch sử còn mang tính chung chung, mang tính chất lí luận
nên học sinh khó hiểu khi học.
- Một số kênh hình minh hoạ còng mang tính trừu tượng.
3. Những đánh giá chung, khái quát về chương trình, sách giáo khoa Lịch
sử THCS:
3.1. Ưu điểm:
Nhìn chung, nội dung đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau: Tính hiện đại,
tinh giảm, dễ hiểu, khoa học, sư phạm về nội dung và nghệ thuật trình bầy. Có tác
dụng phát huy tính tích cực của học sinh, giúp học sinh cảm nhận về lịch sử một cách
khách quan hơn thông qua các kênh hình.
3
3.2. Hạn chế:
Các câu hỏi phân loại cho học sinh chưa cụ thể và rõ ràng.
Một số kênh hình ở lớp 6 còn trừu tượng.
Các tiết thực hành lịch sử còn ít.
Riêng SGK lớp 9, một số bài quá dài: Bài 27, 28, 29.
4/ Những đề xuất, kiến nghị:
- Một số kênh hình ở lớp 6 cần minh hoạ rõ ràng, cụ thể hơn.
- Tăng cường tiết tổng hợp, làm bài tập thực hành và tiết ôn tập trước kiểm tra
học kỳ ở lớp 9.
- Cung cấp cho giá viên đồ dùng dạy học hiện đại hơn: như băng hình, video về

các trận đánh, chiến dịch trong chương trình lịch sử lớp 9.
- Cung cấp kinh phí cho học sinh đi tham quan các di tích lịch sử và các hiện
vật tại bảo tàng; khu di tích lịch sử . . .

MÔN ĐỊA LÝ
1/ Đánh giá chương trình môn Địa lý THCS:
1.1 Về ưu điểm:
- Nội dung chương trình từ lớp 6 đến lớp 9 đã thể hiện được tính hiện đại, cập
nhật, có hệ thống sát thực tiễn. Phù hợp với yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và
trình độ phát triển của học sinh.
- Mạch kiến thức của chương trình được sắp xếp và phát triển hợp lí, đi từ nhận
thức lí tính đến việc phát triển năng lực cho học sinh.
- Nội dung chương trình thể hiện sự cân đối giữa lý thuyết và vận dụng thực
hành. Học sinh được thực hành nhiều để rèn luyện, củng cố và hình thành các kĩ năng
trong khi học Địa lý.
- Nôi dung thể hiện sử đổi mới phương pháp dạy học.
1.2. Nhược điểm:
- Đồ dùng để phục vụ cho quá trình dạy học chưa đầy đủ.
1.3. Những đề xuất để hoàn thiện chương trình:
- Nhìn chung nội dung chương trình từ lớp 6 đến lớp 9 theo chúng tôi là hợp lí
với thực tiễn dạy học ngày nay. Vì vậy, chúng tôi không có đề xuất gì thêm.
2. Những đánh giá chung sách giáo khoa Địa lý THCS.
* Về nội dung của sách: Sách giáo khoa Địa lý từ lớp 6 đến lớp 9, kiến thức
phong phú, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh thể hiện được mục tiêu, yêu
cầu môn học.
- Nội dung SGK thể hiện tính chính xác, hiện đại, có hệ thống, mang tính cập
nhật. Trình tự sắp xếp nội dung phát triển hợp lý theo các mạch kiến thức.
- Cấu trúc của sách gồm các bài lí thuyết và các bài thực hành. Hệ thống các bài
này được bố trí hợp lí, hỗ trợ lẫn nhau. Các bài lí thuyết có nhiệm vụ trọng tâm là
trang bị kiến thức mới cho học sinh. Các bài thực hành có nhiệm vụ chủ yếu rèn luyện

kĩ năng cho học sinh. Đồng thời, góp phần củng cố, bổ sung kiến thức.
- Cấu trúc của các bài học cho phép giáo viên tiến hành các giờ dạy dựa trên
các hoạt động tích cực của thầy, của trò.
* Về hình thức của cách trình bày:
- Sách giáo khoa Địa lý thể hiện hài hoà trên cả kênh chữ và kênh hình. Đồng
thời vẫn có các điểm nhấn mạnh, hấp dẫn cho học sinh.
4
- Các lược đồ trong sách được in màu, nội dung tương ứng với kênh chữ trong
từng bài. Việc lựa chọn các nội dung lược đồ, các kí hiệu thể hiện rõ ý đồ về phương
pháp của SGK nhằm khắc sâu kiến thức cơ bản, làm điểm tựa cho tư duy tổng hợp.
- Trước mỗi bài lý thuyết, đều có một đoạn kênh chữ màu xanhg ợi mở những
kiến thức quan trọng sẽ đề cập trong bài. Sau mỗi bài lý thuyết, các kiến thức cơ bảnđã
học được tóm tắt lại tạo điều kiện cho học sinh nắm vững bài.
- Thường sau mỗi bài có mục: Em có biết ? Nhằm giúp học sinh mở rộng, hiểu
biết thêm về kiến thức Địa lý.
3. Những đánh giá chung, khái quát về chương trình sách giáo khoa Địa lý
3.1. Ưu điểm:
- Sách giáo khoa Địa lý THCS có nội dung chương trình phù hợp với điều kiện
thực tiễn dạy học ngày nay.
- Kết quả đạt được khi dạy học theo chương trình SGK mới:
+ Giáo viên có trang thiết bị trong việc tổ chức hướng dẫn học sinh học tập đạt
kết quả cao.
+ Học sinh phát huy được tính học tập tích cực, biết vận dụng lý thuyết vào quá
trình thực hành, biết khai thác thông tin kiến thức qua kênh chữ, kênh hình.
+ Rèn luyện được các kĩ năng trong quá trình học Địa lý và giáo dục được tình
yêu quê hương đất nước, bảo vệ môi trường.
3.1. Hạn chế:
- Sách giáo khoa xuất bản giữa năm trước với năm sau chưa đồng bộ về màu
sắc, đường nét trên kênh hình như: biểu đồ, lược đồ.
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

1/ Đánh giá chương trình môn giáo dục công dân THCS:
1.1 Về ưu điểm:
- Chương trình giáo dục công dân THCS có nội dung phong phú phù hợp với
thực tiễn, đề cập tới hai vấn đề lớn: giáo dục đạo đức và tìm hiểu một số qui định về
pháp luật nước Việt Nam.
- Chương trình sắp xếp hợp lý, các mạch kiến thức phù hợp với sự phát triển của
lứa tuổi HS THCS.
- Nội dung biên soạn theo chương trình tích hợp, giúp học sinh khám phá, chiếm
lĩnh tri thức và kĩ năng mới trên cơ sở đó góp phần hình thành những phẩm chất nhân
cách cho các em HS.
- Học sinh nắm bắt được những qui định pháp luật của nước Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay đối với con người phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
- Nội dung thể hiện được phương pháp dạy học tích cực.
1.2. Hạn chế:
- Phân phối chương trình ở một số tiết GDCD lớp 9 chưa phù hợp như: Tiết 34:
Ôn tập học kì II, nên chuyển thành tiết 33 và ngược lại.
1.3. Đề xuất:
- Số tiết thực hành ngoại khoá còn ít, cấn tăng thêm 1 đến 2 tiết ngoại khoá.
1/ Đánh giá sách giáo khoa môn giáo dục công dân THCS:
1.1 Về ưu điểm:
- Sách giáo khoa bộ môn GDCD THCS có nội dung kiến thức phong phú mang
tính cập nhật sát với thực tiễn đối học sinh.
5
- Nội dung chia làm hai phần: Đạo đức và pháp luật. Phần kiến thức rõ ràng
mang tính giáo dục cao. Mỗi bài đều có những câu chuyện, thông tin thực tế dể học
sinh rút ra bài học.
- Sách giáo khoa bộ môn GDCD THCS đưa ra nhiều dạng bài tập: bài tập vận
dụng, bài tập phát hiện… Cuối sách là phần phụ lục để giúp HS chủ động sáng tạo
trong kiến thức.
- Hình thức và cách trình bày hài hoà có tranh ảnh minh hoạ cho bài học thu hút

sự chú ý của học sinh. Giá cả sách hợp lý.
1.2 Về hạn chế:
- Phần pháp luật đối với học sinh nông thôn các em ít có tài liệu tham khảo. Vì
vậy, sách giáo khoa nên đưa nhiều điều luật, nghị định, hiến pháp để học sinh tham
khảo.
1.3. Những đề xuất, kiến nghị:
- Đề nghị tăng thêm giờ học ngoại khoá cho học sinh THCS (cung cáp kinh phí
để mời chuyên viên pháp luật, tâm lí giáo dục nói chuyện với học sinh từ 1 đến 2 buổi
trong năm học).
3. Những đánh giá chung, khái quát về chương trình sách giáo khoa giáo
dục công dân THCS
3.1. Ưu điểm:
- Nội dung chương trình SGK GDCD THCS tương đối hợp lý.
- Kết quả đạt được khi dạy và học theo chương trình: Học sinh học tập tích cực,
biết vạn dụng lí thuyết vào thực hành, nâng cao năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.
MÔN TOÁN HỌC
1/ Đánh giá chương trình môn Toán- THCS:
1.1 Về ưu điểm:
- Kiến thức trình bày cơ bản có hệ thống, rõ ràng. Sắp xép mạch kiến thức hợp lí.
- Kiến thức phù hợp với nhận thức và sự tiếp thu của học sinh, phù hợp với quĩ
thời gian đã qui định.
- Các kiến thức đảm bảo sự cân đối giữa lý thuyết và thực hành, vận dụng.
- Nội dung đảm bảp tính thực tiễn và sư phạm, phù hợp với điều kiện - hoàn cảnh
của xã hội.
- Đảm bảo tính khoa học, tính chính xác, tính thống nhất tiếp nối kiến thức từ
thấp đến cao trong từng phân môn và giữa các phân môn với nhau.
- Đảm bảo tính cơ bản, tinh giản, vững chắc và thiết thực, trọng tâm.
1.2 Hạn chế:
- Một số đơn vị kiến thức còn khó đối với học sinh trung bình trở xuống.
2/ Đánh giá Sách giáo khoa môn Toán - THCS:

1. Sách giáo khoa Toán 6:
* Ưu điểm:
- Nội dung kiến thức cơ bản, trình bày có hệ thống, sắp xếp và phát triển hợp lí
mạch kiến thức đảm bảo cân dối giữa lí thuyết và thực hành, coi trọng yếu tố phương
pháp.
- Nội dung phù hợp với tâm lí lứa tuổi, gần gũi với đời sống.
- Trình bày dễ đọc, dễ hiểu, các ví dụ phù hợp.
- Kênh hình phát triển phù hợp nội dung kiến thức của bài học.
* Hạn chế:
6
- Bài tập đưa ra chưa phong phú và đa dang: chủ yếu là bài tập tự luận, ít bài tập
trắc nghiệm.
* Những đề xuất:
-
Tên bài
Số tiết theo phân phối
chương trình hiện
hành
Đề xuất
Số nguyên tố, hợp số…
Hỗn sô…
Tính chất cơ bản của phép nhân phân
số
Phép nhân hai số nguyên
2
2
1
2
1 (Đã học ở lớp 5)
2 (Đã học ở lớp 5)

2 (Khó)
3 (Khó)
2. Sách giáo khoa Toán 7:
* Ưu điểm:
- Kiến thức đảm bảo tính chính xác, khoa học, có hệ thống, mức độ thể hiện đúng
mục tiêu, yêu cầu môn học cân đối giữa nội dung lí thuyết và yêu cầu thực hành, vận
dụng.
- Đảm bảo phát triển tiếp nối các kiến thức của các lớp dưới, phù hợp với sự tiếp
thu kiến thức của họp sinh, với trình độ của giáo viên, với điều kiện CSVC của nhà
trường.
- Cấu trúc từng bài, chương, mục hợp lí thống nhất giữa kênh hình và kênh chữ.
* Hạn chế:
- Một số đơn vị kiến thức Hình học còn khó đối với học sinh trung bình trở
xuống.
* Những đề xuất:
- Đối với học sinh yếu, kém không yêu cầu chứng minh các trường hợp bằng
nhau của hai tam giác.
- Các định lí trong môn Hình học 7 nên thừa nhận, không cần phải chứng minh,
bởi vì kiến thức hình học khó, trừu tượng đối với học sinh lớp 7.
3. Sách giáo khoa Toán 8:
* Ưu điểm:
- Mạch kiến thức các chương, bài thống nhất.
- Lưu lượng kiến thức vừa phải đủ nội dung chính xác cao.
- Bài tập vừa phải, phù hợp với nhu cầu học tập.
* Hạn chế:
- Học sinh yếu, kém khó tiếp thu kiến thức, đặc biệt là hình.
- Chưa có bài tập cho học sinh khá giỏi.
* Những đề xuất:
- Đưa nội dung: "Phân tích đa thức thành nhân tử" bằng vài phương pháp khác
(thêm, bớt, tách hạng tử vào "Bài học thêm" của SGK nhằm nâng cao kiến thức cho

học sinh khá giỏi.
4. Sách giáo khoa Toán 9:
* Ưu điểm:
- Kiến thức đảm bảo tính chính xác, khoa học, hiện đại có hệ thống, cơ bản thiết
thực.
7
- Đảm bảo tính vừa sức với học sinh, vừa sứa với quĩ thời gian cho phép, phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh của xã hội và của các vùng miền.
- Kiến thức đảm bảo sợ cân đối giữa lí thuyết và thực hành, vận dụng.
* Hạn chế:
- Bài "Cung chứa góc" khó đối với học sinh trung bình trở xuống ( nên bỏ ).
- Với thời lượng 1 tiết thì bài "Hệ thức Vi-et - Ứng dụng" quá nhiều kiến thức.
* Những đề xuất:
- Phần luyện tập của bài “Hàm số y = ax
2
(a # 0)” không cần thiết, nên bỏ và tăng
thời lượng của bài "Hệ thức Vi-et - ứng dụng" lên 2 tiết.
- Kiến thức "Cung chứa góc" chuyển thành bài học thêm cho học sinh khá giỏi
nghiên cứu.
3/ Đánh chung, khái quát chung về chương trình, sách giáo khoa Toán
THCS:
* Ưu điểm:
- Kiến thức cơ bản, chính xác phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Học
sinh dễ học, dễ tiếp thu và dễ vận dụng.
- Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng từ dễ đến khó.
* Hạn chế:
- Một số kiến thức còn khó đối với học sinh trung bình trở xuống.
- Những thuận lợi khi sử dụng chương trình SGK mới:
+ Đối với giáo viên: Thuận lợi cho việc dạy của giáo viên. Vì nó có những gợi ý
về phương pháp để thực hiện cách dạy học theo hướng tích cực hoá các hoạt động của

học sinh.
+ Đối với học sinh: Học tập dễ dàng hơn, các em hứng thú trong các giờ học.
Học sinh có thể tự học.
MÔN VẬT LÝ
1/ Đánh giá chương trình môn Vật lý- THCS:
* Về ưu điểm:
- Kiến thức khoa học, chính xác, có hệ thống.
- Nội dung chương trình phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
- Sắp xếp mạch kiến thức hợp lý, lí thuyết và htực hành cân đối.
- Mang tính hiện đại, cập nhật, thực tiễn.
2/ Đánh giá Sách giao khoa môn Vật lý- THCS:
2.1. Môn Vật lý 6:
* Ưu điểm:
-Kiến thức vừa phải, phù hợp với nhận thức và tiếp thu của học sinh, đảm bảo
tính chính xác, khoa học, hiện đại có hệ thống. Hỗ trợ cho giáo viên và học sinh đổi
mới cách hoạ, phương pháp dạy học, giúp học sinh tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến
thức, thực hành và vận dụng kiến thức, các thí nghiệm rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ.
- Có sự thống nhất hình thức trình bày của từng chương, từng bài.
- Mỗi chương có 3 phần (Trang mở đầu, phần chính, ôn tập), mỗi bài có 4 phần
(Mở bài, nội dung bài học, nội dung ghi nhớ, nội dung đọc thêm).
- Kênh chữ và kênh hình phù hợp với bài học, phù hợp với đặc trưng bộ môn.
* Những kiến nghị:
- Cần tăng thêm tiết bài tập của mỗi chương.
2.2. Môn Vật lý 7:
8
* Ưu điểm:
- Kênh hình rõ ràng. Hệ thống câu hỏi, ngôn ngữ trong sáng rõ ràng, phù hợp với
các đối tượng người học tạo hứng thú với các em.
- SGK trình bày các kiến thức một cách có hệ thống theo từng chương, bài.
* Hạn chế:

- Kênh hình ở bài "Phản xạ âm, tiếng vang" chưa sát với thực tế hiểu biết xã hội
của học sinh (Động Phong nha).
* Đề xuất:
- Bài "Phản xạ âm, tiếng vang" nên lấy nên lấy ví dụ thực tế hơn.
2.3. Môn Vật lý - 8:
* Ưu điểm:
- Trình bày kiến thức rõ ràng, cụ thể, học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng, phù
hợp với sự nhận thức của HS.
- Nhiều kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống đang diễn ra xung quanh, kiến
thức được trình thống nhất. Mỗi chương có:
+ Trang mở đầu ghi tên chương, hình minh hoạ, nội dung chính của chương.
+ Phần chính của chương: các bài học.
+ Phần câu hỏi và bài tập tổng kết chương: thể hiện ở 3 mức độ (ôn tập, vận
dụng, giải trí).
* Đề xuất:
- Bài “Lực ma sát”, khái niệm lực ma sát nghỉ còn trừu tượng; tranh vẽ lực ma
sát có lợi, có hại (H6.3b) chưa rõ, nội dung dài.
2.4. Môn Vật lý - 9:
* Ưu điểm:
- Trình bày kiến thức rõ ràng, cụ thể, học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng, phù
hợp với sự nhận thức của HS.
- Các đơn vị kiến thức trình bày có hệ thống.
- Các thí nghiệm dễ làm giúp HS xử lí thông tin thuận tiện, dễ chiếm lĩnh tri thức.
* Hạn chế:
- Kiến thức phần " Điện học" còn hơi nặng đối với học sinh từ trung bình trở
xuống.
* Đề xuất:
- Giảm bớt nội dung của phần 2 “Sự chuyện hóa điện năng” – bài 13 vì nội dung
quá dài
3/ Đánh chung, khái quát chung về chương trình, sách giáo khoa môn Vật lý

THCS:
- Kiến thức cơ bản, chính xác phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Học
sinh dễ học, dễ tiếp thu và dễ vận dụng.
- Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng từ dễ đến khó.
MÔN HOÁ HỌC
1/ Đánh giá chương trình môn Hoá học- THCS:
Chương trình Hoá học lớp 8:
* Về ưu điểm:
Cung cấp cho HS hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản, thiết thực ban đầu về
Hoá học.
+ Hình thành cho HS một số kĩ năng cơ bản và thói quen làm việc khoa học.
9
+ Nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu của môn học. Chương trình đã có
sự cân đối giữa lý thuyết, thực hành và vận. dụng.
+ Phần luyện tập, kiểm tra phù hợp với nhận thức của lứa tuổi học sinh.
* Đề xuất:
- Nên đưa vào dạy bài 32: “Phản ứng Oxi khử” vì nội dung này có liên quan đến
các bài học tiếp theo.
Chương trình môn Hoá 9:
* Ưu điểm:
- Đã tăng tiết luyện tập và thực hành, chú trọng rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu, kĩ
năng vận dụng thực hành trong cuộc sống.
- Sau mỗi nội dung, điều có bài tập thực hành, luyện tập.
* Nhược điểm:
Một số bài còn dài, kiến thức trùng lập như bài 30- Chương III: Si lich, Công
nghệ Si li cat. Bài này với mục đích giới thiệu sơ lược về hợp chất có phổ biến và quan
trọng SiO
2
. Tuy nhiên, về Phi kim, các em đã được học về 2 nguyên tố phi kim C, Cl,
nếu thêm nguyên tố thứ 3 này (Si) sẽ gây khó với HS, mặc dù kiến thức bài này là

không khó.
* Đề xuất:
- Nội dung về "Silic, Silicat" nên chuyển sang phần đọc thêm ngoại khoá hoặc
mục "Em có biết", dành thời gian để học sinh luyện tập thêm trong nội dung "Bảng
tuần hoàn các nguyên tố Hoá học".
2/ Đánh giá Sách giao khoa môn Hoá học- THCS:
* Ưu điểm:
- SGK Hoá học 8,9 nhìn chung đảm bảo tính khoa học và sư phạm.
- Nội dung sách đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của chương trình Hoá học ở
THCS.
- Có sự cập nhất các kiến thức, thông tin mới, chính xác khoa học gây hứng thú
choi HS.
- Trong mỗi bài gồm 3, 4 tiểu mục. Mỗi tiểu mục thường gồm cấu trúc: Thí
nghiệm hay quan sát hoặc những câu hỏi gợi ra những sự kiện trong thực tiễn đời
sống, các kiến thức cũ có liên quan, tiếp đến là nhận xét và kết luận rút ra từ thí
ngghiệm, quan sát hoặc câu trả lời của HS.
Như vậy, cấu trúc SGK đã coi trọng tính thiết thực trên cơ sở đảm bảo tính cơ
bản, khoa học, hiện đại, phù hợp đặc trưng bộ môn, coi trọng thực hành, thí nghiệm,
luyện tập, tăng kênh hình, coi trọng việc phát triển tiềm lực trí tuệ cho HS.
* Hạn chế:
- Nội dung "Điều chế Hidro trong công nghiệp bằng phương pháp điện phân
nước" trong chương trình Hoá học 8 được đề cập nhiều lần, nhưng với hình vẽ khác
nhau (Bài 27,33,36 - Hoá học 8). Do vậy dễ gây nhàm chán với HS học tốt, khó hiểu
với HS trung bình.
* Đề xuất:
- Trong bài 33 chỉ nên giới thiệu qua, không cần đi sâu. Cần sử dụng 1 mẫu dụng
cụ chung thống nhất. Còn các dụng cụ khác chỉ giới thiệu để HS biết trong 1 phần nhỏ
nào đó của 1 bài.
- Một số hình vẽ chưa chính xác về màu hoá chất so với thực tế:
Ví dụ: Hình 1.1 (Hoá học 9 - Trang 4) vẽ màu của CuCl

2
(dd) là màu xanh da trời
nhưng trong thực tế HS làm thí nghiệm lại chuyển ra màu xanh lá cây.
10
- Hình thức của SGK Hoá học 8 còn đơn điệu về màu sắc chưa gây hứng thú ban
đầu cho HS.
- Về khía cạnh kinh tế của sách: nhìn chung bộ SGK Hoá học lớp 8,9 phù hợp
với khă năng của HS, các em có thể giữ gìn sạch sẽ để các khoá sau có thể dùng tiếp.
Dưới sự hướng dẫn của GV đa số các em biết cách sử dụng sách để tìm thông tin.
Sách có phần phân biệt rõ như: trả lời câu hỏi, nhận xét, kết luận, bài tập ở cuối mỗi
bài đều có phần tóm tắt kiến thức cơ bản của bài, thuận lợi cho các em trong khi học
bài và làm bài tập.
Tuy nhiên, do SGK Hoá học, đặc biệt lớp 8, về hình thức màu sắc còn đơn giản,
nên ngay từ đầu các em đã có tâm lí ngại học môn "khó" này.
3/ Đánh chung, khái quát chung về chương trình, sách giáo khoa môn Hoá
học THCS:
* Ưu điểm:
- Chương trình Hoá học THCS đã được xây dựng theo hướng:
+ Coi trọng tính thiết thực, trên cơ sở đảm bảo tính cơ bản, khoa học, hiện đại,
đặc trưng bộ môn.
+ Coi trong việc hình thành và phát triển năng lực trí tuệ của học sinh, đặc biệt là
kĩ năng tự học, thực hành và kĩ năng vận dụng vao thực tế.
+ Chú ý tới yêu cầu giảm tải, coi trọng thực hành thí nghiệm.
+ Chú ý tới cập nhật kiến thức môn học, cập nhật kiến thức thiết yếu của thời đại.
+ Nội dung SGK thể hiện đúng mục tiêu, yêu cầu của chương trình. Có sự cân
đối giữa lý thuyết và thực hành.
- Nội dung SGK phù hợp với trình độ phát triển của HOhc sinh, trình độ của GV
và thời lượng dạy học.
* Nhược điểm:
- Một số bài học có nội dung dài (như nêu trên).

- Một số hình vẽ chưa chính xác.
- Hình thức SGK chưa đẹp.
4/ Những đề xuất - Kiến nghị:
Môn Hóa 8:
- Cần cung cấp thêm băng, đĩa cho một số thí nghiệm khó, độc hại hay những nội
dung không thực hiện đượcnhư sản xuất trong công nghiệp ở phần điều chế Hiddroo,
sự phân hủy nước…
- Nên đưa vào phần đầu môn Hóa 8 phần lời giới thiệu để học sinh không có cảm
giác khó đối với bộ môn mới.
Môn Hóa 9:
- Bài 30 (Chương III - Hoá học 9): "Silic - Công nghiệp Silicat" nên giảm bớt,
đưa vào kiến thức "Em có biết" hoặc nội dung ngoại khoá.
- Bài 31 (Hoá học 9) nên tăng thời gian để HS luyện tập thêm.
- Bổ sung thêm phần cách viết thu gọn của phản ứng trùng hợp Etilen. (Hoá học
học 9 - Bài 37): n CH
2
= CH
2
xúc tác (CH
2
- CH
2
-)
n
t
0
, p
- Trong phân phối chương trình Hoá học 9:
+ Sau tiết 42 nên có bài kiểm tra 45 phút
+ Tiết kiểm tra viết (Tiết 48) nên để cuối chương IV (Sau bài 43) nhằm để kiểm

tra đánh giá kiến thức của HS trong cả chương.
MÔN SINH HỌC
11
1/ Đánh giá chương trình môn Sinh học- THCS:
* Về ưu điểm:
- Chương trình môn Sinh học- THCS phù hợp với yêu cầu về kiến thức, kĩ năng,
thái độ với trình độ phát triển của HS, đặc biệt là HS nông thôn
- Mạch kiến thức của chương trình phát triển hợp lí: từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
- Chương trình chú trọng tập trung vào thực hành, vận dụng, phát triển kĩ năng
quan sát, thực hành của HS.
- Hệ thống kiến thức khoa học, chính xác, logic. Tăng thời lượng thực hành,
ngoại khoá.
* Hạn chế:
- Chương trình môn Sinh học- THCS có một số nội dung tương đối dài, khó nhớ
đối với HS:
+ Sinh học - 6: Bài 27: Sinh sản sinh dưỡng do người.
Nội dung hơi dài, nên thêm thời gian cho bài và thời gian để GV hướng dẫn HS
làm bài tập giâm cành, chiết cành.
+ Sinh học lớp 7: Bài 28 (Chương V): Thực hành xem băng hình về tập tính của
sâu bọ. Bài thực hành hơi khó thực hiện. Vì vây, mục tiêu bài học là khó đạt yâu cầu.
2/ Đánh giá SGK môn Sinh học- THCS:
* Về ưu điểm:
- SGK được trình bày dưới những định hướng hoạt động nhằm giúp GV hướng
dẫn tổ chức HS hoạt động tìm tòi để chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng mới.
- Cấu trúc SGK được trình bày thống nhất giữa các chương và các bài tạo điều
kiện cho HS thu thập thông tin, xử lí thông tin, vận dụng ghi nhớ. Phần ghi nhớ viết
dưới dạng tiêu đề "Em có biết" nhằm mở rộng tầm hiểu biết của HS về nội dung trong
bài đã học, đồng thời gây hứng thú cho các em khi học.
- Nội dung một bài học thường rất ít, nhằm dành thời gian cho việc tổ chức các

hình thức học tập, đa dạng cho HS (trả lời câu hỏi, làm việc theo nhóm, tranh luận toàn
lớp…).
- Nhiều kiến thức trong SGK không được trình bày "trọn vẹn" mà "để trống" chờ
sự tham gia bổ sung trực tiếp của HS thông qua các hoạt động học tập dưới sự hướng
dẫn của GV.
- SGK mới bổ sung nhiều kênh hình đẹp, chính xác, kênh chữ ít, thí nghiệm
không chỉ minh hoạ cho kênh chữ, mà còn nguồn thông tin, là phương tiện để HS khai
thác, phát hiện kiến thức, phát triển kĩ năng cũng như giải quyết vấn đề đặt ra.
* Hạn chế của sách giáo khoa môn Sinh học THCS:
- Một số hình vẽ chưa chính xác, khi HS so sánh dễ bị hiểu nhầm.
Cụ thể: hình 16.1: Sơ đồ cắt ngang của thân trưởng thành (Sinh học - 6- Bài 16
- Trang 51). Trên sơ đồ không vẽ "biểu bì". Do vậy khi so với hình 15.1 (Cấu tạo thân
non) HS sẽ hiểu là thân trưởng thành không có lớp "biểu bì" ở vỏ.
3/ Đánh chung, khái quát chung về chương trình, sách giáo khoa môn Hoá
học THCS:
* Ưu điểm:
- Chương trình, sách giáo khoa môn Sinh học THCS nhìn chung đã đạt được các
yếu tố sau đây:
+ Chú ý tới yêu cầu giảm tải, coi trọng thực hành thí nghiệm.
+ Chú ý tới cập nhật kiến thức môn học, cập nhật kiến thức thiết yếu của thời đại.
12
+ Nội dung SGK thể hiện đúng mục tiêu, yêu cầu của chương trình. Có sự cân
đối giữa lý thuyết và thực hành.
4. Những đề xuất và kiến nghị:
- Cần chính xác hình vẽ trong SGK.
- Về khía cạnh kinh tế của sách: SGK Sinh học THCS nhìn chung là bộ sách có
giá thành cao so với các bộ môn khác. Hơn nữa, nhiều khi sách chỉ dùng được một lần,
do nhiều HS khi học đã điền luôn nội dung (Sách để trống) vào các bảng biểu, chú
thích hình vẽ trong SGK. Vì vậy, các em sử dụng lại sách cũ sẽ không còn gía trị về
mặt sử dụng bài tập.

MÔN TIẾNG ANH
1/ Đánh giá chương trình môn Tiếng Anh- THCS:
* Ưu điểm:
- Chương trình Tiếng Anh từ lớp 6 đến lớp 9 rất logic, thông suốt theo chủ đề
phù hợp với thực tế, lứa tuổi của HS.
- Nội dung phong phú đa dạng.
- Tranh ảnh sống động, màu sắc đẹp.
- Nhiều bài học ngắn gọn, giúp HS dễ tiếp thu bài hiểu bài.
* Hạn chế:
- Một số bài còn dài, trừu tượng. Cụ thể: ở lớp 6:
Bài Trang Tiết Lý do Điều chỉnh
4 46 20 Phần A
1
đến A
4
quá dài Nên cắt bỏ mục A
4
5 60 31 Phần Gratice dài Cắt bỏ mục 1b-c.
15 163 95 Phần C
1,2,3,4
quá dài
Nên chia làm 2 tiết. Tiết 1-C
1,2
Tiết 2- C
3,4
- Đối với SGK tiếng Anh 8: MONG CÓ SỰ ĐIỀU CHỈNH:
Bài Tiết Lý do Điều chỉnh
6 32 Gộp Seak + Listen quá dài
Nên tách 2 phần ra 2
tiết

8 45 Như trên Như trên
9 56 Như trên Như trên
10 61 Như trên Như trên
12 74 Như trên Như trên
13 79 Như trên Như trên
15 92 Như trên Như trên
16 97 Như trên Như trên
2/ Đánh giá SGK Tiếng Anh- THCS:
* Ưu điểm:
- Hình thức: tranh ảnh nhiều, phong phú, màu sắc đẹp, sống động trang nhã.
- Nội dung: Phong phú đa dạng, các chủ đề thông suốt từ lớp 6 đến lớp 9 rất
logic, giúp HS nắm bắt kiến thức.
- Nội dung chương trình Sách thể hiện rõ được tính sư phạm, biết phân biệt và cư
xử tốt, biết giao tiếp bằng ngoại ngữ để hướng tới cái đẹp trong ngôn ngữ nói và viết.
- Giá cả của sách phải chăng, phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân có
mức thu nhập trung bình.
3/ Những đánh giá chung, khái quát về chương trình, sách giáo khoa:
13
- Nhìn chung SGK với nội dung phong phú, đa dạng thể hiện rõ tính hiện đại, cấp
nhật và sát với thực tế Việt Nam cũng như phong tục tập quán của các nước, giúp các
em hiểu và thực hành giao tiếp tốt.
- SGK đảm bảo tính lí thuyết và thực hành.
- Chương trình SGK giúp GV và HS đổi mới phương pháp học theo quan điểm
tích cực.
- Nội dung chương trình sách phù hợp với trình độ phát triển của HS, trình độ
GV và CSVC của nhà trường, người dân.
MÔN THỂ DỤC
1/ Đánh giá chương trình môn Thể dục- THCS:
* Ưu điểm:
- Các phần và nội dung cần học cả các môn thể thao trong phân phối chương

trình phát huy được tính khoa học từ nhẹ đến nặng, từ đơn giản đến phức tạp và đúng
với lứa tuổi lớp 6 về các động tác cơ bản.
* Hạn chế:
- Chạy bền: Chạy bước nhỏ gót chạm mông, thời gian tập và học các nội dung ấy
không đảm bảo. HS chưa nắm bắt được hoặc tập chưa được thì đã phải chuyển sang
nội dung khác học thì không đủ thời gian
2/ Đánh giá SGK:
* Ưu điểm:
- SGK phát huy được tính ưu điểm (Từ lớp 6 đến lớp 9) cơ bản và rõ ràng, đi sâu,
đi sát với thực tế của từng môn hay nội dung học rất khoa học.
* Hạn chế của SGK:
- Trong các nội dung, có nội dung ném bóng trúng đích: Lớp 6- Trang 90; Lớp 8-
Trang 129; Lớp - Trang 122 (Bảng đánh gía tiêu chuẩn rèn luyện thân thể) không ghi
rõ là ném bóng gi? Kích cỡ bao nhiêu? Trọng lượng bao nhiêu? Nên bỏ nội dung ném
bóng này, vì không thiết thực cho kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
3/ Những đánh giá chung khái quát về SGK Thể dục THCS:
* Ưu điểm:
- Nhìn chung SGK đi sâu, sát thực tế, dễ hiểu cho GV soạn giáo án và dạy học.
HS dễ học vì nó đảm bảo tính khoa học.
* Nhược điểm:
- Chỉ dùng cho GV, không có SGK cho HS.
4/ Những đề xuất kiến nghị:
Bỏ nội dung ném bóng trúng đích. Nếu để nội dung này thì ghi rõ loại bóng, cở
bóng, trọng lượng …
MÔN ÂM NHẠC
1/ Đánh giá chương trình môn Âm nhạc- THCS:
- Chương trình âm nhạc từ lớp 6 đến lớp 9 rất khoa học, có tính sư phạm. Đồng
thời đáp ứng được yêu cầu giáo dục thẩm mĩ và năng khiếu ca hát cho các em HS.
- Nội dung phong phú, đa dạng. Trong mỗi bài hát đều có tranh ảnh minh họa.
2/ Đánh giá SGK môn Âm nhạc- THCS:

* Ưu điểm:
14
- Nội dung SGK ÂM nhạc từ lớp 6 đến lớp 9 với nội dung, kiến thức phong phú
phù hợp với HS. Từ đó, các em thực sự yêu quí môn học và coi SGK như một người
bạn không thể thiếu.
- Bên cạnh đó, SGK Âm nhạc còn đảm bảo tính khoa học, đảm bảo giữa 3 phân
môn: học hát, tập đọc nhạc, âm nhạc thường thức một cách rõ ràng.
- SGK Âm nhạc từ lớp 6 đến lơp 9 mang tính sư phạm cao, giúp các em biết yêu
quý quê hương, đất nước, yêu ông bà, cha mẹ, anh em; biết sống tốt hơn, hướng tới cái
đẹp.
- SGK Âm nhạc được trình bày đẹp, trang nhã, khoa học, có sự kết hợp giữa 3
phân môn một cách hài hoà.
* Hạn chế:
- Một số bài học tư liệu còn giới thiệu sơ sài cần cung cấp thêm kiến thức cho HS
tham khảo.
- Một số kiến thức nhạc lí còn nặng so với các em HS THCS.
MÔN CÔNG NGHỆ
1/ Đánh giá chương trình Công nghệ- THCS:
* Về ưu điểm:
- Nhìn chung chương trình bộ môn Công nghệ có nội dung phong phú, đa dạng,
sát với các vấn đề thực tiễn của Việt nam, thể hiện được tính hiện đại với các vấn đề
mới, phù hợp với trình độ nhận thức của HS từng lớp từ lớp 6 đến lớp 9.
- Chương trình bộ môn Công nghệ với các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ
phù hợp với HS. Cung cấp đầy đủ cho HS những kiến thức phù hợp với các vấn đề
thực tiễn như: may ựăc, trang trí, trồng trọt, chăn nuôi, kĩ thuất, cơ khí, nấu ăn…Nội
dung đa dạng các thể loại và được sắp xếp theo trình tự tăng dần phù hợp với đặc điểm
HS THCS.
- Chương trình bộ môn Công nghệ đã thể hiện được sự đổi mới trong cách dạy và
học gắn liền giữa lí thuyết và thực hành. Từ đó, thấy được sự tư duy và sáng tạo của
học sinh.

* Hạn chế:
- Bên cạnh những ưu điểm nói trên, chương trình bộ môn Công nghệ còn có một
số hạn chế sau:
+ Đối với chương trình Công nghệ 6: Phần thực hành còn nhiều như ở các tiết
10,11,12. Bài 6: "Cắt khâu bao tay trẻ sơ sinh" nên giảm xuống còn 2 tiết. Tiết
13,14,15: Thực hành "Cắt khâu vỏ gối hình chữ nhật phẳng" cũng nên giảm xuống.
* Những đề xuất:
- Đối với lớp 6: cần giảm một tiết thực hành ở bài 6: ""Cắt khâu bao tay trẻ sơ
sinh" và giảm 1 tiết ở bài 7: Thực hành "Cắt khâu vỏ gối hình chữ nhật phẳng".
2/ Đánh giá SGK Công nghệ- THCS:
* Về ưu điểm:
- Nhìn chung SGK bộ môn Công nghệ từ lớp 6 đến lớp 9 với nội dung kiến thức
phong phú đa dạng về các vấn đề có liên quan đến phục vụ đời sống, rất phù hợp với
trình độ nhận thức và tâm sinh lí phát triển của HS.
- Nội dung SGK đảm bảo hệ thống logic có tính khoa học cao. Mỗi bài học cung
cấp cho HS những nội dung có liên quan đến thực tiễn, xác định được các vấn đề cấp
thiết của thời đại. Nội dung cần ghi nhớ của bài học hết sức cô đọng, súc tích. Sau mỗi
bài học có hệ thống câu hỏi để HS trả lời nhằm mục đích củng cố lại nội dung bài học.
15
- SGK có hình thức gọn nhẹ, có tranh ảnh minh hoạ bằng các gam màu sinh
động. Nên đa phần HS thích môn học Công nghệ.
* Hạn chế:
- Đối với một số HS có học lực từ TB trở xuống các em chưa lĩnh hội được các
vấn đề khó như: một số vấn đề về kĩ thuật vẽ các hình khối ở SGK Công nghệ 8.
3/ Đánh giá chung khái quát, chương trình, SGK Công nghệ- THCS:
* Ưu điểm:
- Chương trình SGK Công nghệ, với nội dung phong phú, đa dạng, thể hiện rõ
tính hiện đại, thực tiễn phù hợp với mục đích giáo dục HS.
- - Chương trình SGK Công nghệ được sắp xếp hợp lí, phát triển được mạch kiến
thức, phù hợp với đặc điểm phát triểm của HS.

* Hạn chế:
- Phần thực hành ở các lớp 6,7,8: chưa phù hợp với việc sắp xếp các tiết lí
thuyết.
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT
Về chương trình:
- Nội dung chương trình, sách giáo khoa mới hiện hành nhìn chung đã thể hiện
được tính hiện đại, cập nhật sát với thực tiễn nước ta trong thời kì đổi mới và hội nhập.
- Các yêu cầu về kiến thức mà chương trình, sách giáo khoa hiện nay phần lớn là
phù hợp với khả năng và trình độ của học sinh.
- Nội dung chương trình và sách giáo khoa lần này có sự cân đối giữa lý thuyết
và thực hành. Từ đó, Học sinh có khả năng vận dụng một cách nhanh nhất đồng thời
phát huy khả năng tích cực chiếm lĩnh kiến thức, khả năng tự học, khả năng tư duy phê
phán, sáng tạo, năng lực hợp tác của các em vào quá trình rèn luyện và thực hành. Cụ
thể: chương trình đã chú ý đúng mức tới yêu cầu thực hành, yêu cầu phát triển các kĩ
năng của học sinh.
Về sách giáo khoa:
- Sách giáo khoa hiện hành, xét về mức độ đã thể hiện đúng mục tiêu, yêu cầu
của cấp học, phù hợp với đối tượng học sinh THCS.
- Nội dung kiến thức trong sách giáo khoa đều có tính chính xác
Nơi nhận:
− Phòng GD&ĐT Phú Giáo;
− Lưu VT.
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Văn Trung
16