Đánh giá trong dạy học khxh ở th coggle

Coggle requires JavaScript to display documents.

    • Một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học KHXH ở tiểu học

            • có yêu cầu cụ thể nên các thành viên trong nhóm đều phải thực hiện

            • cần nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình tổng hợp ý kiến và đánh giá.

          • Giáo viên chia nhóm, giao chủ đề cho nhóm, quy định số lượng ý tưởng và thời gian theo đúng quy định XYZ

          • Mỗi nhóm X người, mỗi nhóm viết Y ý kiến trên một tờ giấy trong vòng Z phút về cách giải quyết một vấn đề và chuyển sang cho người bên cạnh

          • Tiếp tục như vậy cho đến khi mọi người viết hết ý tưởng của mình, có thể lặp lại vòng khác.Con số XYZ có thể thay đổi.

          • Các thành viên trình bày ý kiến của mình,hoặc gửi ý kiến cho thư kí tổng hợp,sau đó tiến hành đánh giá và lựa chọn.

          • kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X là só người trong nhóm,Y là số ý kiến mỗi người đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người.

          • Bài: Phòng cháy khi ở nhà_lớp 3

            • Giáo viên chia các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh

            • giáo viên yêu cầu mỗi em viết 3 ý kiến của mình về nhiệm vụ được giao trong 3 phút

            • Giáo viên giao hoc học dinh nhiệm vụ:"nêu các biện pháp phòng cháy mà em biết

            • sau khi các em đã viết xong thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến và đưa ra kết luận chung

          • sau khi thu thập ý kiến thì xử líÍ và thảo luận về các ý kiến phản hồi nội dung, phương pháp

          • học sinh yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó.

          • Mỗi bạn viết ra 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến.

          • Tạo hứng thú cho học sinh

          • Học sinh đề suất được nhiều phương án, đa dạng câu trả lời.

          • Kỹ thuật 3 lần 3là kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của học sinh.

          • Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo luận,phương pháp tiến hành buổi thảo luận...) mỗi người cần viết ra 3 điều tốt 3 điều chưa tốt 3 đề nghị cải tiến

          • Nội dung câu hỏi cần có định hướng cụ thể.

          • Câu hỏi đảm bảo.: bám sát nội dung , tính lôgic , tính khoa học, tính hệ thống.

    • CÁC HÌNH THỨC DẠY HỌC, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC KHXH Ở TH

            • GV dễ điều hành và quản lí lớp

            • Gv dễ sử dụng các phương tiện dạy học hiện có để thực hiện dạy theo chương trình, hạn chế lệ thuộc môi trường xung quanh

            • Tạo điều kiện thuận lợi để GV truyền thụ thông tin một cách hệ thống, logic

            • Trong một thời gian ngắn, GV có thể cung cấp nhiều kiến thức

            • HS phải quan sát, tiếp thu phần lớn kiến thức gián tiếp qua tranh ảnh, ngôn ngữ, ít có điều kiện vận dụng, thực hành

            • HS ít có điều kiện làm việc với các phương tiện học tập cá nhân để suy nghĩ, phát huy khả năng bản thân

            • GV hoạt động nhiều, HS ít làm việc và nhận thức thụ động

          • Khái niệm: Dạy học cả lớp là hình thức tổ chức dạy học mà đối tượng tiếp nhận kiến thức là toàn bộ học sinh trong lớp học. Theo hình thức tổ chức dạy học này, hoạt động trong giờ học chủ yếu là GV, HS hoạt động ít và tiếp nhận kiến thức một cách thụ động

            • Không sử dụng hình thức này trong toàn bộ tiết học, chỉ nên sử dụng ở đầu , cuối tiết học hoặc trong các trường hợp kiểm tra, đặt vấn đề vào bài mới, hướng dẫn cách học ở nhà, bổ sung và mở rộng kiến thức, giải thích hoặc minh họa, tổng kết hay kết luận bài học

            • Bằng lời nói, câu hỏi hấp dẫn, GV đảm bảo sự thu hút của toàn thể học sinh ở mọi vị trí trong lớp

            • Cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học cả lớp với các hình thức tổ chức dạy học khác

            • Mặc dù là hình thức tổ chức dạy học cả lớp, song Gv nên lưu ý tới những HS cần được quan tâm để đảm bảo mọi HS đều lĩnh hội được nội dung bài học

            • Khi dạy học cả lớp, GV phải luôn đứng ở vị trí mà mọi HS trong lớp có thể nhìn thấy rõ nhất. Những hướng dẫn của GV phải rõ ràng, mạch lạc và đầy đủ thông tin

            • Hs có nhiều cơ hội khám phá và diễn đạt ý tưởng của mình

            • Tạo điều kiện cho HS học cách lắng nghe và lựa chọn thong tin từ bạn học để bổ sung kiến thức

            • HS phát huy vai trò trách nhiệm trong học tập, làm phát triển kĩ năng giao tiếp,..

            • LÀ cơ hội để học sinh tập dượt chỉ huy người khác

            • GV có điều kiện tập trung quan sát, theo dõi từng hoạt động của HS, giúp HS giải quyết khó khăn

            • HS có thể học hỏi lẫn nhau

            • GV có điều kiện quan sát, giúp đỡ cho các hoạt động của HS

            • HS biết cách trình bày ý kiến, biết nghe và lựa chọn tiếp nhận ý kiến người khác

            • Mỗi Hs có thể nhận rõ trình độ nhận thức của mình với bài học và cần học hỏi thêm những gì

            • Các bạn trong nhóm có cùng điểm chung: ví dụ : các bạn có cùng tháng sinh sẽ vào 1 nhóm,...

            • Nhóm ghép hình: Xé nhỏ 1 bức tranh hoặc tờ giấy phát cho HS, những ai ghép thành bức tranh sẽ là 1 nhóm

            • Các nhóm cố định trong thời gian dài

            • Các nhóm gồm những người tự nguyện: các bạn trong lớp tự chia nhóm

            • NHóm chia theo năng lực của HS: 2 nhóm có bạn học tốt để kèm cho bạn học kém

            • Nhóm ngẫu nhiên: được chia bằng cách phát thẻ, đếm số,sắp xếp theo màu sắc,...

            • BỊ hạn chế bới không gian lớp học chặt hẹp, dễ ồn, ảnh hưởng đến lớp khác

            • Do thời gian tiết học có hạn, nếu tổ chức không hợp lý sẽ làm mất thời gian,bài dạy khó hoàn thành

          • KHÁI NIỆM: là hình thức tổ chức dạy học hợp tác, qua đó HS được tổ chức để chia sẻ những hiểu biết của mình và đối chiếu sự hiểu biết của mình với bạn học

            • Nên sử dụng hình thức dạy học theo nhóm trong các hoạt động học tập, lao động, vui chơi

            • Luôn thay đổi cách chia nhóm khiến hoạt động hấp dẫn hơn, tránh sử dụng 1 cách chia nhóm cố định

            • Nên duy trì nhóm nhỏ từ 3-5 HS,

            • Riêng lớp 1: GV cần kiên trì hơn trong việc dạy học sinh biết cách học tập hợp tác

            • Tạo sự bình đẳng để mỗi HS có thể phát triển theo năng lực và sở trường của mình

            • Giúp HS kém theo kịp chương trình học bằng cách gợi ý, tháo gỡ khó khăn trong cách làm bài

            • À cơ sở hoàn thành toàn bộ nhân cách của học sinh

            • GV nên nói vừa đủ để hai người nghe, không làm ảnh hưởng đến HS khác và cần khuyến khích người học trình bày ý kiến của mình

            • Thời gian hướng dẫn cho 1 cá nhân không nên kéo dài( chỉ từ 3-5 phút) để có điều kiện dạy cho số đông cả lớp

            • Để hoạt động có kết quả, ngoài nghệ thuật phối hợp, điều hành hợp lý các hoạt động của lớp, không thể thiếu sự đóng góp của tài liệu, phương tiện dạy học,...

          • KHÁI NIỆM: Là hình thức tổ chức dạy học chú ý tới hoạt động của 1 cá thể HS.

            • TẠo mối quan hệ thân mật hợp tác giữa GV và HS

            • Gv có thể giúp đỡ những HS kém, và bồi dưỡng HS giỏi

          • Nhược điểm: trong tiết học khó có thế sử dụng nhiều thời gian cho hình thức dạy học này, vì ảnh hưởng đến việc hoàn thành nội dung bài học

        • Dạy học ngoài thiên nhiên

            • Giúp HS tri giác trực tiếp đối tượng và ghi nhớ tốt, không phải tri giác gián tiếp qua các phương tiện dạy học

            • Hs có điều kiện gần gũi, hiểu biết thêm về thiên nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống xung quanh

            • Tổ chức dạy học ngoài lớp sẽ thích hợp cho việc sử dụng các PPDH( quan sát thiên nhiên các trò chơi,..), dễ gây hứng thú và học tập tích cực cho HS.

            • Những hoạt động ngoài lớp còn là cơ hội để các em bộc lộ cá tính, năng khiếu, sở trường, đồng thời có tác dụng hình thành thói quen hợp tác, tương trợ học hỏi lẫn nhau

            • Môi trường có thể tác động tới kết quả học tập và sức khỏe của GV và HS

            • Tốn thời gian đi lại, ổn định tổ chức lớp ảnh hưởng tới hiệu quả tiết học

          • Khái niệm: Là hình thức tổ chức dạy học sinh động, tạo hứng thú học tập cho HS. Thông qua việc quan sát thiên nhiên, giúp cho HS trực tiếp quan sát đối tượng mà không cần đồ dùng học tập, hoặc lời miêu tả của GV. Từ đó hình thành cho các em những biểu tượng cụ thể sinh động, cụ thể về giới tự nhiên xung quanh

            • Chuẩn bị chu đáo kế hoạch dạy học phù hợp với điều kiện dạy học ngoài lớp và đặc điểm nhận thức của HS: Xác định đối tượng Hs phù hợp với trọng tâm bài dạy, dự kiến các phương pháp dạy học cần sử dụng nhằm lôi cuốn sự chú ý và gây hứng thú nhận thức, hạn chế tối đa sự phân tán chú ý của HS

            • Dự kiến những yếu tố thời tiết tại thời điểm diễn ra tiết học ( mưa, nắng,..) để chủ động trong kế hoạch dạy học

            • Tìm hiểu kĩ địa điểm dạy học, nên chọn địa điểm gần trường vì thời gian tiết học có hạn

            • Giúp HS thấy được các sự vật, hiện tượng trong môi trường TN-XH phức tạp, đa dạng và phing phú hơn

            • Mở rộng tầmn hìn, vốn hiểu biết của HS, gây hứng thú học tập

            • Quy định về kỉ luật, an toàn trên đường đi và nơi đến tham quan

            • Phổbieest trước nhiệm vụ học tập cho cả lớp

            • Cuối đợt GV tóm tắt kết quả tham quan

            • Dự kiến trước các tình huôsng không thuận lợi có thể xảy ra để có kế hoạch khắc phục

            • TÌm hiểu trước địa điểm, chọn thời gian và thời tiết thích hợp để việc đi lại của HS thuận lợi

          • Khái niệm: là 1 hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp giúp HS tìm hiểu những sự vật và hiện tượng có liên quan đến bài

          • Một số địa điểm có thể tior chức than quan đối vói TN- XH

            • Tham quan các cơ sở hành chính, y tế, kinh tế và văn hoá ở địa phương

            • Tham quan di tích lịch sử và các nhà bảo tàng

            • Tham quan các cơ sở sử dụng nguồn năng lượng phổ biến

              • Năng lượng dòng nước: nhà máy thuỷ điện

              • Năng lượng gió: máy phát điện dùng sức gió

              • Năng lượng điện: nhà máy phát điện, ..

            • Tham quan các dạng địa hình phổ biến: núi, thung lũng, sông, suối,...

          • KHái niệm: Là hình thức dạy học trong đó GV là người tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, thái độ, việc làm thông qua một trò chơi nào đó

            • Phát huy tính tích cực, phát triển sự nhanh trí, tinh thần tập thể, tính tự lực và sáng tạo của HS

            • Gây hứng thú học tập, giảm sự căng thẳng cho HS, góp phần nâng cao hiệu quả tiết học

            • B2: Giới thiệu và giải thích trò chơi

            • B3: Tổ chức, tiến hành chơi

            • B4: Nhận xét, đánh giá kết quả trò chơi

            • Phải phù hợp với đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức của HS

            • Phải gây được hứng thú cho HS và thu hút được nhiều em tham gia

            • mục đích của trò chơi phải thể hiện được nội dung bài học hoặc 1 phần của chương trình

            • Không được tốn kém về thời gian, sức lực và vật chất

            • các dụng cụ chơi đơn giản hoặc làm được tại chỗ

            • Cần có luật chơi đơn giản, dễ nhớ dễ hiểu

            • HS được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi.

            • Rèn luyện khả năng quyết định, lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống

            • Thông qua trò chơi, HS được thể nghiệm những thái độ, hành vi

            • Giúp HS tăng cường khả năng giao tiếp.

            • Trong quá trình chơi, HS có thể ồn ào, làm ảnh hưởng đến các lớp khác

            • HS có thể ham vui, kéo dài thời gian chơi, làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác của tiết học.

            • Sự ganh đua giữa các HS có thể gây mất đoàn kết tập thể

            • Ý nghĩa giáo dục của trò chơi có thể bị hạn chế nếu lựa chọn trò chơi không phù hợp hoặc tổ chức trò chơi không tốt

        • Dạy học sử dụng phim tài liệu

          • Phim tài liệu là một trong những nguồn tài liệu rất thiết thực và bổ trợ cho học lịch sử. Thông qua xem phim tài liệu các em sẽ có sự nhìn nhận lịch sử một cách chính xác và cụ thể. Xem phim tư liệu không chỉ cung cấp kiến thức mà còn mang lại cho các em nhiều cảm xúc, tình cảm

          • VD: bài 6: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước: trước khi vào bài cho các em xem 1 đoạn phim tài liệu giới thiệu về Bác và câu chuyện Bác đi tìm đường cứu nước tại bến cảng Nhà Rồng

          • Khái niệm: Là những tranh vẽ hay ảnh chụp lại được sử dụng làm phương tiện dạy học

            • Tranh ảnh có sẵn trong SGK hoặc tranh ảnh sưu tầm

              • Tranh ảnh về sự vật, hiện tượng tự nhiên

              • Tranh ảnh về sự kiện, hiện tượng xã hội

              • Tranh ảnh về các cơ quan trong cơ thể người

            • Hướng dẫn HS quan sát kĩ bằng các câu hỏi định hướng

            • Hướng dẫn HS tìm ra mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong tranh

            • Tạo điều kiện cho HS quan sát tỉ mỉ và nói ra kết quả mà mình quan sát được

          • VD: Không chơi các trò chơi nguy hiểm(TN-XH 3)

            • GV cho HS quan sát và trả lời các câu hỏi: + Bức tranh vẽ gì ? +Tên các trò chơi trong bức tranh+Trò chơi nào nguy hiểm? Tại sao?+Em khyên các bạn trong nhóm như thế?

              Kết luận: Sau những giờ học tập mệt mỏi, chúng ta nên vận dộng, giải trí bằng các trò chơi nhưng không nên chơi quá sức, những trò chơi nguy hiểm

          • khái niệm: Là loại phương tiện thuộc nhóm trực quan tượng hình nhằm cung cấp những kinh nghiệm giả tạo qua việc phản ánh cấu trúc không gian thực của đối tượng nghiên cứu

          • Phương pháp làm việc với mô hình

            • Hướng dẫn HS quan sát kĩ các sự vật, hiện tượng được biểu thị trên mô hình bằng các câu hỏi định hướng cụ thể

            • Hướng và giúp HS tìm ra mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng được đề cập trong mô hình

            • GV tạo cơ hội và thời gian để các em được quan sát tỉ mỉ và được tự nói ra những kết quả mà mình đã quan sát được từ mô hình

            • Thích hợp với mục đích học tập và thời gian giảng dạy

            • Có cần thiết hay không? Hay có thể vận dụng vật thật

            • Các chi tiết quan trọng có đúng hay không

            • Mô hình có bền chắc đảm bảo an toàn hay không

          • VD: Bài 68- Bề mặt lục địa( tiếp theo) TN-XH lớp 3

            • Mô hình: Đồng bằng và cao nguyên

              • HS nhận ra được sự giống nhau và khác nhau giữa đông bằng và cao nguyên

              • HS nhận biết được đồng bằng và cao nguyên

              • GV hướng dẫn HS quan sát mô hình và trả lời câu hỏi: +Độ cao của đông bằng và cao nguyên khác nhau như thế nào ?
                +Bề mặt của đồng bằng và cao nguyên có gì giống nhau?

            • Kết luận: Đồng bằng và cao nguyên tương đối bằng phẳng, nhưng cao nguyên cao hơn đồng bằng và có sườn dốc

          • Khái niệm: Phương tiện dạy học video là phương tiện thuộc nhóm trực quan cung cấp thông tin, nội dung bài học qua 1 đoạn video, clip

          • Được sử dụng trong dạy học các môn khoa học xã hội lớp 1,2,3 và môn lịch sử địa lí lớp 4 và 5

            • Bước 2: HS quan sát và nhận xét

            • Bước 3: GV đưa ra nhận xét và kết quả

            • Bước 1: GV cho HS quan sát đoạn video đã chuẩn bị

        • Phương tiện dạy học với SGK

      • Đánh giá trong dạy học KHXH ở TH

          • Là quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học, hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được 1 cách hệ thống trong quá trình kiểm tra.

          • Làm sáng tỏ mức độ đạt được về các mục tiêu dạy học,tình trạng kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS đối chiếu với yêu cầu của chương trình

          • Công khai hóa các nhận định về năng lực học tập của mỗi HS trong từng môn học

          • Thu thập thông tin về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong học tập => GV đánh giá kết quả học tập của HS

          • Giúp GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó điều chỉnh và không ngừng phấn đấu.

            • Sử dụng phổ biến 2 công cụ đánh giá là đề kiểm tra viết, trong đó sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận hoặc phối hợp cả 2 loại.

            • Bên cạnh đánh giá đồng loại, GV chú ý đánh giá từng cá nhân

            • Kết quả học tập của môn TNXH được đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số kết hợp nhận xét

          • Đối với mục tiêu đánh giá

            • Xác nhận kết quả học tập từng kì, từng năm, từng giai đoạn theo từng nội dung học tập đã được quy định

          • Đối với nội dung đánh giá

            • Bao gồm đầy đủ những nội dung học tập của các môn đã được quy định

            • Đề kiểm tra, đề thi không chỉ thể hiện đủ các tiêu chí về kiến thức và kĩ năng mà còn phải thể hiện đúng mức độ các kiến thức, kĩ năng, thái độ học tập

            • Là sử dụng các mức điểm khác nhau trên một thang điểm để chỉ ra mức độ về kiến thức và kĩ năng mà HS đã thể hiện được thông qua hoạt động hoặc sản phẩm học tập.

              • Là một tập hợp các mức điểm liền nhau theo trật tự số từ cao đến thấp hay ngược lại. Trong thang điểm, đi kèm với mỗi mức điểm là phần miêu tả những tiêu chí tương ứng cho mỗi mức điểm.

              • Là kí hiệu phản ánh trình độ học lực và phấn đấu của HS.

              • Một chứng cứ xác định trình độ học vấn của HS.

              • Thúc đẩy HS học tốt hơn, ngày càng thành công hơn

              • Diễn giải ý nghĩa của điểm số, GV cần:

                • Xác định mục đích của đánh giá: xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ hay năng lực nào cần đánh giá.

                • Chuẩn bị kĩ các bài kiểm tra ở lớp: => sản phẩm giá trị làm căn cứ cho điểm=> đánh giá trình độ, năng lực của HS.

            • Là sử dụng điểm số,nhận xét hoặc phương tiện khác để kích thích tinh thần, cảm xúc của học sinh,từ đó thôi thúc các em thực hiện nhiệm vụ kết tiếp tốt hơn,với sự phấn đấu cao hơn, cách tác động làm nảy sinh " những suy nghĩ tích cực " và "suy nghĩ cần thiết''

                • Giúp các em tập trung tâm trí vào những điều mình có thể kiểm soát được

                • Giúp HS bình tĩnh, vui vẻ hơn.

                • Góp phần tạo lên không khí học tập thoải mái lạc quan và tích cực => tạo nền móng cho sự phấn đấu cũng như sự thành công của HS trong lớp học.

              • Trong trường hợp nội dung quan sát nhỏ hẹp, giáo viên cần thường xuyên tham khảo các tiêu chí đã được xác lập đẻ hình dung rõ

              • Xây dựng bảng hướng dẫn đánh giá khi mà kết quả của nó sẽ được chính thức sử dụng để đánh giá HS.

              • Quan sát và ghi nhận các biểu hiện hành vi của các em theo tiêu chí đã định.

              • Thu thập thông tin đầy đủ, phù hợp và tránh định kiến.

            • Là GV đưa ra những phân tích hoặc những phán đoán về học lực của HS bằng cách sử dụng các nhận xét được rút ra từ việc quan sát các hành vi hoặc sản phẩm học tập của HS theo những tiêu chí được cho trước.

            • Loại công cụ để kiểm tra viết bằng câu hỏi tự luận

                • Tùy từng yêu cầu của câu trả lời dài hay ngắn mà phân ra thành: câu hỏi mở, bài luận ngắn, bài luận dài.

                • Dạng bài này có ưu điểm là ngoài những kiến thức, kĩ năng của các môn học còn đánh giá được kĩ năng viết, trình bày, kĩ năng tư duy lô gích của học sinh ... song việc đánh giá các bài này phần nhiều còn mang tính chủ quan của giáo viên.

                • Đưa ra một nhận định,học sinh phải chọn một trong hai phương án đúng hoặc sai để trả lời

                  • Đây là loại câu đơn giản nhất để trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện, mặc dù thời gian soạn cần nhiều công phu nhưng lại khách quan khi chấm điểm.

                  • • Có thể khảo sát được nhiều mảng kiến thức của học sinh trong một khoảng thời gian ngắn

                  • Có thể khuyến khích đoán mò vì vậy độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho học sinh học thuộc lòng hơn là hiểu,

                  • Khó dùng để phát hiện ra yếu điểm của học sinh. ít phù hợp với đối tượng học sinh khá giỏi

                • Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu đúng, sai:

                  • Câu nên hỏi những điều quan trọng, nội dung có giá trị chứ không phải là những chi tiết vun vặt, không quan trọng.

                  • Câu nên trắc nghiệm khả năng lí giải, chứ không chỉ là trắc nghiệm trí nhớ. Càng không nên chép lại những câu trong tài lệu giảng dạy, để tránh cho học sinh thuộc lòng sách máy móc mà không hiểu gì.

                  • Trong một câu chỉ có một vấn đề trọng tâm hoặc một ý trong tâm, không thể xuất hiện hai ý(phán đoán) hoặc nửa câu đúng, nửa câu sai.

                  • Châu Mĩ không giáp với đại dương nào trong các đại dương sau đây:A. Thái Bình DươngB. Bắc Băng DươngC. Ấn Độ Dương

                    D. Đại Tây Dương

                  • Cho hai cột nhóm từ, đòi hỏi học sinh phải ghép đúng từng cặp nhóm từ trong hai cột để phù hợp về nội dung

                  • Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng loại này thích hợp với học sinh cấp THCS. Có thể dùng loại câu hỏi này để đo các mức trí năng khác nhau. Nó thường được xem như hữu hiệu nhất trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các mối tương quan.

                  • So với một số loại trắc nghiệm khác thì đỡ giấy mực, yếu tố may rủi giảm đi.

                  • Loại câu trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức,nguyên lí.

                  • Để soạn loại câu hỏi này để đo mức kiến thức cao đòi hỏi nhiều công phu. Hơn nữa nếu số câu trong các cột nhiều, học sinh sẽ mất nhiều thời gian đọc nội dung mỗi cột trước khi ghép đôi.

                • Nêu một mệnh đề bị khuyết một bộ phận yêu cầu học sinh phải tìm từ thích hợp để điền vào chổ trống

                  • Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tự tìm ra câu trả lời. Loại này dễ soạn hơn câu hỏi nhiều lựa chọn.

                  • • Rất thích hợp cho việc đánh giá mức độ hiểu bết của học sinh về các nguyên lí, giải thích các dữ kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ. Giúp học sinh luyện trí nhớ khi học, suy luận hay

                  • Khi soạn loại câu này thường dễ mắc sai lầm là người soạn thường trích nguyên văn các câu từ SGK. Ngoài ra loại câu hỏi này thường chỉ giới hạn vào chi tiết vụn vặt chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn những dạng câu hỏi TNKQ khác.

                  • • Thiếu yếu tố khách quan lúc chấm điểm, mất nhiều thời gian chấm, không áp dụng được các phương tiện hiện đại trong kiểm tra- đánh giá.

                • Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu điền khuyết:

                    • Lời chỉ dẫn phải rõ ràng, tránh lấy nguyên văn các câu từ sách để khỏi khuyến khích học sinh học thuộc lòng.

                    • • Các khoảng trống nên có chiều dài bằng nhau để học sinh không đoán mò, nên để tróng những chữ quan trong nhưng đừng quá nhiều.