Đảo nam du ở đâu

Quần đảo Nam Du là một quần đảo nằm về phía đông nam đảo Phú Quốc trong vịnh Thái Lan, cách bờ biển Rạch Giá 65 hải lý. Quần đảo nằm dưới sự quản lý của xã An Sơn và xã Nam Du thuộc huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.

Đảo nam du ở đâu

Quần đảo Nam Du

Hòn Củ Tron

Đảo nam du ở đâu

Đảo nam du ở đâu

Quần đảo Nam Du

Vị trí của quần đảo Nam Du

Địa lýVị tríVịnh Thái LanTổng số đảo21Đảo chínhNam DuDiện tích9,12 km2 (352,1 mi2)Đỉnh cao nhất309 mHành chính

Việt Nam

TỉnhKiên GiangHuyệnKiên HảiXãAn Sơn, Nam DuNhân khẩu họcDân số7.484 người[1] (tính đến 2020)Mật độ821 /km2 (2.126 /sq mi)

Quần đảo gồm khoảng 21 đảo lớn nhỏ cấu tạo từ đá macma xâm nhập và gồm hai dãy đảo song song theo hướng bắc-nam.[2] Đảo lớn nhất là đảo Nam Du có đỉnh cao 309 m.[3] Quần đảo có khí hậu chí tuyến gió mùa; mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm.[2]

Quần đảo Nam Du có diện tích 9,12 km², dân số năm 2020 là 7.484 người[1], mật độ dân số đạt 821 người/km².

Danh sách 21 đảo thuộc quần đảo Nam Du:[3][4]Xã An Sơn
  1. Đảo Nam Du (còn được gọi là Hòn Củ Tron hay Hòn Lớn) 9°40′45″B 104°21′14″Đ / 9,679244°B 104,35376°Đ / 9.679244; 104.353760
  2. Hòn Tre (Nam Du) 9°44′24″B 104°21′48″Đ / 9,739954°B 104,363435°Đ / 9.739954; 104.363435
  3. Hòn Nhàn 9°43′52″B 104°20′32″Đ / 9,731098°B 104,342299°Đ / 9.731098; 104.342299
  4. Hòn Mốc 9°43′30″B 104°21′14″Đ / 9,725113°B 104,353757°Đ / 9.725113; 104.353757
  5. Hòn Dâm 9°42′39″B 104°21′56″Đ / 9,710741°B 104,365601°Đ / 9.710741; 104.365601
  6. Hòn Hàng 9°42′26″B 104°20′39″Đ / 9,70723°B 104,344187°Đ / 9.707230; 104.344187
  7. Hòn Ông 9°42′10″B 104°23′07″Đ / 9,702788°B 104,385342°Đ / 9.702788; 104.385342
  8. Hòn Nồm Trong 9°39′12″B 104°21′49″Đ / 9,653207°B 104,363713°Đ / 9.653207; 104.363713
  9. Hòn Nồm Giữa 9°38′53″B 104°21′39″Đ / 9,648052°B 104,360881°Đ / 9.648052; 104.360881
  10. Hòn Nồm Ngoài 9°38′37″B 104°21′56″Đ / 9,643684°B 104,365548°Đ / 9.643684; 104.365548
  11. Hòn Khô
Xã Nam Du
  1. Hòn Dầu (Hòn Trung) 9°41′10″B 104°23′27″Đ / 9,686079°B 104,39075°Đ / 9.686079; 104.390750
  2. Hòn Đụng Nhỏ 9°41′05″B 104°24′17″Đ / 9,684816°B 104,404628°Đ / 9.684816; 104.404628
  3. Hòn Đụng Lớn 9°40′52″B 104°24′10″Đ / 9,681146°B 104,402901°Đ / 9.681146; 104.402901
  4. Hòn Bỏ Áo 9°40′42″B 104°23′11″Đ / 9,678443°B 104,386324°Đ / 9.678443; 104.386324
  5. Hòn Ngang 9°40′10″B 104°24′02″Đ / 9,669332°B 104,400578°Đ / 9.669332; 104.400578
  6. Hòn Bờ Đập 9°39′10″B 104°23′27″Đ / 9,652832°B 104,39075°Đ / 9.652832; 104.390750
  7. Hòn Đô Nai (Đuôi Nai) 9°38′58″B 104°23′57″Đ / 9,64949°B 104,399161°Đ / 9.649490; 104.399161
  8. Hòn Mấu 9°38′10″B 104°23′59″Đ / 9,636205°B 104,399762°Đ / 9.636205; 104.399762
  9. Hòn Lò Lớn 9°39′45″B 104°23′28″Đ / 9,662426°B 104,391168°Đ / 9.662426; 104.391168
  10. Hòn Lò Nhỏ 9°39′52″B 104°23′28″Đ / 9,664455°B 104,391222°Đ / 9.664455; 104.391222

Quần đảo Nam Du có 6 ấp:

  • Xã An Sơn được chia thành 3 ấp: An Cư, Bãi Ngự, Củ Tron
  • Xã Nam Du được chia thành 3 ấp: An Bình, An Phú, Hòn Mấu.[5]

Hiện chưa rõ tên gọi Nam Du xuất phát từ đâu. Có nguồn cho rằng tên gọi này đã có từ thời vua Gia Long, nhưng nguồn khác lại cho rằng tên "Nam Du" là từ tên "Nam Dự" (南嶼, nghĩa là "đảo phía nam") do người Pháp ghi theo cách gọi của các cụ đồ Nho giáo thời xưa.[3]

Trong dân gian lưu truyền các câu sau:

Hòn Mấu đâm thấu Đô Nai Đô Nai quay sang Bờ Đập Bờ Đập tấp lại hòn Lò Hòn Lò mò đến hòn Ngang Hòn Ngang tạt sang hòn Đụng Hòn Đụng cụng vào hòn Dầu Hòn Dầu nằm chầu Bỏ Áo Bỏ Áo tháo ngược hòn Ông Hòn Ông dông đến hòn Dâm Hòn Dâm đâm thẳng hòn Tre Hòn Tre te đến hòn Mốc Hòn Mốc xốc lại hòn Nhàn Hòn Nhàn tràn thẳng hòn Hàn Hòn Hàn quàng cổ ba hòn Nồm Hòn Nồm chồm đại lên hòn Khô Hòn Khô vô bãi Chệt Bãi Chệt lết lên hòn Lớn...[3]

Năm 1822, đại sứ nước Anh John Crawfurd trên hành trình đi sứ Xiêm và Cochin China [Việt Nam] có lẽ đã ghé thăm và khám phá quần đảo Nam Du.[6] Ngày 12, lúc 6 giờ sáng, ông gặp một quần đảo, trong đó có một đảo lớn, dài khoảng 4 dặm, có khoảng 20 đảo nhỏ bao xung quanh, tên là Hon-co-thron [hòn Củ Tron] hoặc Hon-co-tre [Hòn Cò Tre]. Tên gọi này theo ông là do tiếng An Nam hoặc Cochin China. Ông cũng lên khám phá một số đảo.[6]

  1. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 31 tháng 12 năm 2020 - tỉnh Kiên Giang” (PDF). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ a b “Nam Du”. Bách khoa toàn thư Việt Nam. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ a b c d Huỳnh Anh Duy (ngày 24 tháng 4 năm 2008). “Chuyên đề "Kiên Giang – biển đảo" – Quần đảo Nam Du”. Báo ảnh Đất mũi. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2013.[liên kết hỏng]
  4. ^ “Bản đồ hành chính - Phần bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang, huyện Kiên Hải”. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (Việt Nam). Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2013.
  5. ^ “Danh mục Ấp, khu phố (Danh mục thống kê + DM HÀNH CHÍNH KIÊN GIANG)”. Cục thống kê tỉnh Kiên Giang. 28 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ a b John Crawfurd (1828): Journal of an embassy from the Governor-General of India to the courts of Siam and Cochin-China: exhibiting a view of the actual state of those kingdoms. SOUTHEAST ASIA VISIONS, Cornell University Library’s John M. Echols Collection. Chapter 3.

  • Chuyên đề "Kiên Giang – biển đảo" – Quần đảo Nam Du[liên kết hỏng], Báo ảnh Đất mũi, 24 tháng 4 năm 2008
  • Một số hình ảnh về quần đảo Nam Du
  • Lần đầu đến Nam Du

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Quần_đảo_Nam_Du&oldid=68450335”