ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2020 - 2021MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)Họ và tên:...................................................... Lớp:......................................I. ĐỌC – HIỂUĐọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu của đề :Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi .Vừa thấy tôi ,lão báo ngay :-Cậu Vàng đi đời rồi , ông giáo ạ !-Cụ bán rồi ?-Bán rồi .Họ vừa bắt xong .Lão cố làm ra vẻ vui vẻ .Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậngnước ,tơi muốn ơm chồng lấy lão mà ịa lên khóc . Bây giờ thì tơi khơng xót xanăm quyển sách của tôi quá như trước nữa .Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc .Tơi hỏicho có chuyện :- Thế nó cho bắt à?Mặt lão đột nhiên co rúm lại .Những vết nhăn xô lại với nhau , ép cho nước mắtchảy ra . Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu nhưcon nít . Lão hu hu khóc ...( Ngữ văn 8 ,tập 1 )Câu 1 (1.0điểm )Cho biết tác giả ,tên văn bản chứa đoạn trích ?Câu 2 (1.0 điểm )Các phương thức biểu đạt trong đoạn trích .Câu 3: Tìm một từ tượng hình ,một từ tượng thanh có trong đoạn trích .Câu 4 ( 1.0điểm )Nội dung đoạn trích trên là gì ?Câu 5: Từ nội dung đoạn trích em có suy nghĩ gì về cuộc sống và phẩm chất củangười nông dân trong xã hội cũ .II PHẦN LÀM VĂNKể lại một việc tốt em đã làm hoặc chứng kiến . MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2020 -2021Môn : Ngữ văn – Lớp 8 .Cấp độNội dung1.Phần đọc-hiểu : Ngữliệu phần cótrong đoạntrích vănbản LãoHạcSố câu :Số điểm :Tỉ lệ :Nhận biếtThông hiểuVận dụng-Nhận biếttác giả ,tênvăn bản .-Cácphươngthức biểuđạt .-Từ tượngthanh ,từtượng hình .Số câu : 3Số điểm:3.0TL:30%-Hiểu nộidung chínhcủa đoạntrích .Trình bàyquan điểmsuy nghĩ củabản thân từvấn đề liênquanSố câu : 1Số điểm :1.0TL :10%Số câu : 1Số điểm :1.0TL : 10%2.Phần làmvănSố câu :Số điểm :Tỉ lệ % :TS câuTS điểmTỉ lệ %Số câu :3Số điểm :3.0TL : 30 %Số câu : 1Số điểm :1.0TL : 10 %Số câu :1Số điểm :1.0TL : 10 %VậndụngcaoCộngSố câu : 5Số điểm :5.0TL :50 %Viết bàivăn tự sự( Có sựdụng kếthợp miêutả vàbiểu cảm)Số câu :1Số điểm: 5.0TL :50%Số câu :1Số điểm: 5.0TL :50%Số câu : 1Số điểm : 5Tỉ lệ : 50 %Số câu : 6Số điểm :10TL : 100% HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN : NGỮ VĂN 8 .Năm học : 2020 -2021Hướng dẫn cụ thểPhần :Đáp ánI Phần đọc Câu 1: Nhận biết tác giả ,tên văn bản .-hiểu(5.0đ)Nhận biết được tác giả Nam Cao .Tên văn bản : Lão Hạc .Câu 2:Nhận biết các phương thức biểu đạt .-Các phương thức biểu đạt : Tự sự ,miêu tả ,biểu cảm (Học sinh cho 2 phương thức tự sự ,miêu tả vẫn cho điểm )Câu 3:Tìm từ vựng .-Một từ tượng hình : móm mém-Một từ tượng thanh : hu huCâu 4: Hiểu nội dung đoạn trích .-Tái hiện tâm trạng đau khổ và ân hận của lão Hạc khi báncậu vàng .Câu 5: Suy nghĩ về cuộc sống và phẩm chất người nôngdân trong xã hội cũ .-Cuộc sống: Nghèo khổ ,túng quẫn ,bế tắc do xã hội thựcdân nửa phong kiến tạo nên .-Phẩm chất : Có ý thức về nhân cách ,lòng tự trọng dùtrong cảnh nghèo khổ , giàu tình yêu thương con ,...II Phần làm Câu 6: Kể lại một việc tốt em đã làm hoặc chứng kiến .văn (5.0 đ) 1.Yêu cầu chung :a.Yêu cầu về kĩ năng :-Bài viết được tổ chức thành một văn bản tự sự hoàn chỉnh; kết cấu hợp lí ,diễn đạt trơi chảy ,hạn chế lỗi chính tả,dùng từ ,ngữ pháp ,...-Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêutả và biểu cảm .b.Yêu cầu về nội dung :Câu chuyện kể có tính chân thực,thể hiện một việc tốt có ý nghĩa sâu sắc .2.Yêu cầu cụ thể :a.Đảm bảo các phần của bài văn tự sự : Trình bày đầy đủbố cục 3 phần : mở bài ,thân bài ,kết bài .b.Xác định đối tượng tự sự :Kể lại một việc làm tốt em đã làm hoặc chứng kiến .c. Viết bài : Học sinh có thể tổ chức làm bài theo nhiềucách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bảnsau :-Mở bài : Giới thiệu được một việc tốt em đã làm hoặcchứng kiến .Điểm1.00.50.51.01.00.50.51.01.00.50.55.00.250.250.5 -Thân bài : + Diễn biến sự việc tạo ý nghĩa sâu sắc .3.0+Kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm phù hợp thể hiệnnội dung ,ý nghĩa câu chuyện .-Kết bài : Nêu những suy cảm của bản thân về giá trị củaviệc làm tốt có ý nghĩa và sức lan tỏa cao .0.5d.Sáng tạo :Có cách diễn đạt mới mẻ ; thể hiện tình cảm,suy nghĩ sâu sắc về nội dung kể .e.Chính tả ,dùng từ ,đặt câu : Đảm bảo quy tắc chính tả,dùng từ ,đặt câu .0.250.25
4 211 KB 1 233
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply. Đề thi giữa học kì 1 lớp 8 môn Ngữ văn Trường THCS Lê Lợi năm học 2020 – 2021 được VnDoc sưu tầm và đăng tải. Đề thi gồm 2 phần đọc hiểu và phần làm văn với thời gian 90 phút giúp các em có thêm tài liệu tham khảo với xfaster rèn luyện thêm tại nhà chuẩn bị cho kì thi sắp tới. Dưới đây là nội dung chi tiết đề thi các em tham khảo nhé. ==>> Link tải về đề thi giữa kì 1 môn ngữ văn lớp 8
I. ĐỌC – HIỂU: (4,0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “ Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc ? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”. (Ngữ văn 8, tập một) Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1,0 điểm) Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn ? (1,0 điểm) Câu 3: Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ “các bộ phận của cơ thể con người” có trong đoạn văn trên?. (1,0 điểm) Câu 4: Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt nào ? Cho biết tác dụng của chúng? (1,0 điểm) II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm): Kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng. I. Đọc hiểu( 3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Tôi trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều này lắng nghe hoa vải nở […]. Giấc ngủ nơi miền đồi đến nhẹ nhàng và dịu ngọt hương hoa. Tôi tỉnh dậy trước bình minh khi tiếng gà gáy vang, vỗ cánh phành phạch nhẩy từ những cành vải xuống. Bước ra sân nhà, phía trước tôi là sắc hoa ngàn ngạt như một dòng sữa chảy dài dưới ánh nắng. Hoa vải đã nở. Từng chùm hoa li ti, hân hoan kết lại với nhau thành dải đăng ten phủ lên khắp đồi cây. Hơi đất đồi sỏi cũng được ướp vào hương hoa vải, hòa quyện vào nhau tạo nên không gian bạt ngàn, trong lành trước những giọt sương còn vương trên nhánh cỏ may… Đừng dại dột chạy nhảy vô tư vào đồi vải bạt ngàn ấy. Với miền hoa của giấc mơ ngào ngạt này, chủ vườn đã gọi đàn ong yêu về thụ phấn cho vải và hút mật. Bao cánh ong vo ve thành bản hợp xướng cổ súy cho những cánh hoa nở rộn rã với đất trời. ( Trích Về quê vải, Thu Hà, Góc xanh khoảng trời Tr. 147, NXB Văn học, 2013) Câu 1: Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên “ trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều” để làm gì? Câu 2: Đoạn văn trên có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào? Câu 3: Tìm các từ láy có trong đoạn trích và cho biết tác dụng của chúng? Câu 4: Qua đoạn văn trên, em hiểu gì về tình cảm của tác giả với miền đất được gọi là miền hoa của giấc mơ ngọt ngào? II. Tập làm văn (7 điểm) Câu 1 (2 điểm) Viết đoạn văn nghị luận theo cách qui nạp triển khai câu chủ đề : Mỗi người cần phải rèn luyện cho mình tính khiêm tốn. Câu 3 (5 điểm) Kỷ niệm đẹp nhất của em về tình bạn tuổi học trò. I. Đọc hiểu văn bản: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: … “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…”.”. (Nam Cao, Lão Hạc, Ngữ văn 8, tập 1) Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích. Câu 3: Tìm các từ ngữ miêu tả về “cái chết dữ dội của” lão Hạc. Câu 4: Kể tên các đoạn trích/ tác phẩm văn học Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cùng giai đoạn sáng tác với truyện ngắn Lão Hạc (giai đoạn 1930 – 1945). II. Tạo lập văn bản: Câu 1: Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) lí giải nguyên nhân cái chết của Lão Hạc? Câu 2: Viết một bài văn nêu suy nghĩ của em về chi tiết chiếc lá cuối cùng trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” Câu 1: (2 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới: “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…” a/ Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung chính của đoạn văn. b/ Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác dụng. Câu 2 (1 điểm): Cho thông tin “An lau nhà’’. Hãy thêm tình thái từ để tạo một câu cầu khiến và môt câu nghi vấn. Câu 3 (2 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo mô hình diễn dịch với nội dung: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc. Câu 4 : (5 điểm) Em hãy nhập vai Xiu trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn OHen-ri kể lại quá trình hồi sinh của nhân vật Giôn-xi. I. Đọc hiểu văn bản (4đ): Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi: Ngọc trai nguyên chỉ là một hạt cát, một hạt bụi biển xâm lăng vào vỏ trai, lòng trai. Cái bụi bặm khách quan nơi rốn bể lẻn vào cửa trai. Trai xót lòng. Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những cơ thể trai đã chết ngay vì hạt cát từ đâu bên ngoài gieo vào giữa lòng mình (và vì trai chết nên cát bụi kia vẫn chỉ là hạt cát). Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. Tới một thời gian nào đó, hạt cát khối tình con, cộng với nước mắt hạch trai, đã trở thành lõi sáng của một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời. Câu 1 (0,5đ): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu là gì? Câu 2 (1đ): Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động gì? Câu 3 (2,5đ): Viết một đoạn văn với chủ đề vươn lên trong cuộc sống. II. Làm văn (6đ): Đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích Tức nước vỡ bờ. I. ĐỌC- HIỂU: (4,0 điểm) Câu 1: (1,0 điểm) – Mức đạt tối đa: (1,0 điểm) + Đoạn văn trên trích từ văn bản “Trong lòng mẹ” (Trích “Những ngày thơ ấu”). + Tác giả: Nguyên Hồng. – Mức chưa đạt tối đa: (0,5 điểm) + HS đạt 1/2 yêu cầu trên. – Mức không đạt: (0 điểm) + HS trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 2: (1,0 điểm) – Mức đạt tối đa: (1,0 điểm) + Nội dung chính: Cảm giác sướng cực điểm của bé Hồng khi gặp lại mẹ. – Mức chưa đạt tối đa: (0,5 điểm) + HS đạt 1/2 yêu cầu trên. – Mức không đạt: (0 điểm) + HS trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 3: (1,0 điểm) – Mức đạt tối đa: (1,0 điểm) Các từ thuộc trường từ vựng chỉ “các bộ phận của cơ thể con người”: mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng – Mức chưa đạt tối đa: (0,5 điểm) + HS đạt 1/2 yêu cầu trên. – Mức không đạt: (0 điểm) + HS trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 4: (1,0 điểm) – Mức đạt tối đa: (1,0 điểm) + Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sư + miêu tả + biểu cảm. + Tác dụng: Góp phần làm cho đoạn văn kể chuyện thêm sinh động, sâu sắc, giàu cảm xúc. – Mức chưa đạt tối đa: (0,5 điểm) + HS đạt 1/2 yêu cầu trên. – Mức không đạt: (0 điểm) + HS trả lời sai hoặc không trả lời. II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm) — Tiêu chí về nội dung phần bài viết : (5.0 điểm) 1. Mở bài : (1,0 điểm) Giới thiệu về việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng. – Mức đạt tối đa: (1,0 điểm) + Biết dẫn dắt, giới thiệu chung về sự việc hay, tạo ấn tượng, có tính sáng tạo. – Mức chưa đạt tối đa: (0,5 điểm) + Biết dẫn dắt, giới thiệu chung về sự việc nhưng chưa hay, chưa có tính sáng tạo. – Mức không đạt: (0 điểm) + Lạc đề, mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản về kiến thức hoặc không có mở bài. 2. Thân bài: (3,0 điểm) – Mức đạt tối đa: (3,0 điểm ) + Hoàn cảnh xảy ra sự việc. + Kể lại diễn biến sự việc theo một trình tự thời gian, không gian nhất định. Có sự việc khởi đầu, sự việc cao trào, đỉnh điểm, kết thúc. ( Chú ý kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm) + Thái độ của bố mẹ qua việc làm của em. + Suy nghĩ của bản thân về việc làm tốt. – Mức chưa đạt tối đa: (0,điểm) + HS nêu được ½ các ý trên nhưng còn sơ sài . – Mức không đạt: (0 điểm). + Lạc đề/sai cơ bản về các kiến thức hoặc không đề cập đến các ý trên. 3. Kết bài: (1,0 điểm) – Mức đạt tối đa (1,0 điểm). + Cảm nhận chung về việc làm của bản thân. + Liên hệ nêu mong ước, hứa hẹn. – Mức chưa đạt tối đa: (0, 5 – 2,5 điểm): + HS nêu được ½ các ý trên nhưng còn sơ sài – Mức không đạt: (0 điểm) + Kết bài sai kiến thức hoặc không có kết bài. — Các tiêu chí khác (1,0 điểm) 1. Hình thức: (0,5 điểm) – Mức đạt tối đa: + Viết bài văn đủ bố cục 3 phần, các ý sắp xếp hợp lí, diễn đạt mạch lạc, chữ viết rõ ràng. – Mức không đạt: ( 0 điểm) + Không hoàn chỉnh bài viết, sai lỗi dùng từ, diễn đạt, không đảm bảo lỗi chính tả, chữ viết xấu. 2. Sáng tạo: (0,5 điểm) – Mức đạt tối đa: (0,5 điểm) + Có sự tìm tòi trong diễn đạt, dùng đa dạng các kiểu câu, sử dụng từ ngữ chọn lọc. – Mức không đạt: (0 điểm) + Giáo viên không nhận ra được yêu cầu thể hiện trong bài , học sinh không làm bài. * Lưu ý : Điểm toàn bài là điểm các câu cộng lại được làm tròn đến một chữ số thập phân.
Câu 1: (2 điểm) a) Đoạn văn được trích trong tác phẩm Lão Hạc của nhà văn Nam Cao. (0.5điểm) – Nội dung chính của đoạn văn: Bộ mặt đau khổ, đáng thương của lão Hạc khi bán cậu vàng. (0,5đ) b) Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh. (0,5đ) – Từ tượng hình: móm mém – Từ tượng thanh: hu hu Tác dụng: Các từ tượng hình, tượng thanh làm nổi bật hình ảnh, dáng vẻ của lão Hạc – một lão nông già nua, khắc khổ, đang khóc thương khi lỡ đối xử tệ bạc với cậu vàng. (0,5đ) Câu 2: (1 điểm) Thêm tình thái từ thích hợp trong câu “An lau nhà’’ để tạo câu cầu khiến và câu nghi vấn. (Mỗi câu đúng 0,5 điểm) VD: – An lau nhà đi. – An lau nhà chưa? Câu 3: (2 điểm) *Yêu cầu kĩ năng: (0,75 điểm ) – Đúng hình thức đoạn văn: Lùi vào đầu dòng, chữ đầu viết hoa, kết thúc xuống dòng. (0,25 điểm) – Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, đủ hai thành phần chính, đứng ở đầu đoạn văn. (0,25đ) – Diễn đạt lưu loát, đảm bảo số câu văn quy định. (0,25đ) *Yêu cầu nội dung: (1,25đ) – Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát, trừng phạt bản thân mình của lão Hạc. (0,25đ) – Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. (0,25đ) – Cái chết của lão Hạc giúp chúng ta nhận ra cái chế độ thực dân nửa phong kiến thối nát, cái chế độ thiếu tình người, đẩy người dân đặc biệt là nông dân đến bước đường cùng. (0,5đ) – Qua đây, chúng ta thấy số phận cơ cực, đáng thương của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng 8. (0,25đ) Câu 4: (5 điểm) a. Về hình thức: (1,0đ) + HS biết làm một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. + Nhập vai Xiu để kể lại (Xưng tôi ngôi thứ 1) + Bài viết có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, có kỹ năng dựng đoạn, liên kết đoạn, hành văn lưu loát, có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố kể, miêu tả và biểu cảm. b. Về nội dung: (4,0đ) 1. Mở bài: Giới thiêu được nhân vật tôi-người kể chuyện (chú ý h.s nhập vai nhân vật Xiu). Nêu được ND cần kể lại. 2. Thân bài: * Nhân vật Xiu kể lại quá trình hồi sinh của Giôn- xi. + Xiu giới thiệu về h.c sống và tâm trạng của Giôn-xi khi chờ đợi cái chết. – Xiu giới thiệu được h.c sống của Giôn-xi. (nghề nghiệp, tuổi tác, đặc biệt đang trong tình trạng bệnh tật và nghèo khó, có cụ Bơ-men là hàng xóm và cùng làm nghề họa sĩ) – Tâm trạng của Giôn- xi khi chờ đợi cái chết như thế nào (chán nản, thẫn thờ chờ chiếc là thường xuân cuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi lìa đời) + Xiu kể về tâm trạng của Giôn-xi khi hồi sinh nhờ chiếc lá cuối cùng mà cụ Bơ-men vẽ (Phần này yêu cầu kể chi tiết). – Khi chiếc lá thường xuân vẫn còn đó trong một đêm mưa tuyết Giôn-xi đã bừng tỉnh và ngắm nhìn nó thật lâu, sau đó cô đã nói với Xiu những gì, cô muốn ăn, làm đẹp và đặc biệt là muốn vẽ: Giôn-xi đã thực sự hồi sinh. Cô đã vượt qua được cái chết, sự sống đã trở lại với Giôn-xi nhờ vào chiếc lá mỏng manh dẻo dai mà chính Giôn-xi đã nhận ra. – Khi bác sĩ đến và khẳng định bệnh tình của Giôn-xi hoàn toàn vượt qua giai đoạn khó khăn – Nhân vật tôi (Xiu) kể lại cho Giôn- xi nghe về sự hy sinh thầm lặng của cụ Bơ-men và khẳng định chiếc lá cuối cùng của cụ là một kiệt tác (chú ý các chi tiết MT và B.C trong phần này) 3. Kết bài: Nêu được cảm nghĩ về tình bạn trong sáng, về tình yêu thương, sự hy sinh giữa những con người nghèo khổ. I. Đọc hiểu văn bản (4đ): Câu 1 (0,5đ): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu: một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời. Câu 2 (1đ): Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động: Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những chú trai không chịu được đau xót nên đã chết. Những cơ thể trai sống thì lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. Câu 3 (2đ): – Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau: Vươn lên trong cuộc sống là gì: là tinh thần tự lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hướng đến những điều tốt đẹp. Tại sao con người phải vươn lên trong cuộc sống: để vượt qua giới hạn của bản thân; để có được những điều tốt đẹp hơn,… Bản thân cần làm gì: nỗ lực học tập, tích cực trau dồi đạo đức, rèn luyện tính kiên cường,… II. Làm văn (6đ): Dàn ý Đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích Tức nước vỡ bờ 1. Mở bài Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. 2. Thân bài a. Bối cảnh Không khí căng thẳng, nhộn nhịp của những ngày thu sưu thuế. Hoàn cảnh gia đình: nghèo “nhất nhì trong hạng cùng đinh”, phải chạy vạy ngược xuôi để kiếm tiền nộp sưu cho chồng và cho người em chồng đã mất. Hành động: bán cái Tí – đứa con gái đầu lòng mới 7 tuổi cho nhà Nghị Quế và chăm sóc người chồng bị đánh. b. Cuộc vùng dậy Bối cảnh: chăm sóc chồng bị thương nặng, người nhà lí trưởng ùa tới đòi bắt chồng đi đánh dù anh mới bị chúng đánh bị thương nặng từ hôm qua vì thiếu sưu. Hành động: ban đầu nói năng nhỏ nhẹ, van xin chúng đừng đánh, đừng bắt chồng mình đi. Lúc sau không thể chịu được sự hống hách, hách dịch của bọn cai lệ nên đã đánh trả chúng. → Những hành động bộc phát vì quá sức chịu đựng vừa thể hiện tình yêu thương sâu sắc dành cho chồng, vừa tố cáo tội ác của xã hội phong kiến. 3. Kết bài Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. ……………….. Tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết |